ĐỒNG PHẠM
The crime of conspiracy takes place when two or more people agree to commit an unlawful act. Conspiracy is the getting together of two or more people to accomplish some criminal or unlawful act. The crime of conspiracy exists even when the crime or unlawful act that was agreed upon is never carried out. In some states, proof of an agreement between the parties to commit a criminal or unlawful act is all that is necessary to convict the parties of conspiracy. In many states, however, to obtain a conviction it is necessary to prove, in addition, that the parties took some action toward the commission of the crime or unlawful act. Anyone who takes part with another in the commission of a crime is called an accomplice.
Tội phạm đồng phạm xảy ra khi hai hay nhiều người trở lên cố ý cùng thực hiện một hành vi trái pháp luật. Đồng phạm được thực hiện khi có sự tham gia của ít nhất hai người trở lên vào việc thực hiện một số tội phạm hoặc hành vi bất hợp pháp. Tội đồng phạm vẫn sẽ tồn tại kể cả khi tội phạm hoặc hành động trái pháp luật chưa được tiến hành. Ở một số tiểu bang, có bằng chứng chứng minh sự đồng thuận của các bên tham gia thực hiện hành vi phạm tội là một chứng cứ quan trọng để kết tội các bên có đồng lõa với nhau hay không. Tuy nhiên, ở những tiểu bang khác, điều quan trọng nhất để có thể kết tội chính là chứng minh được các bên tham gia có hành động đối với việc thực hiện tội phạm hoặc hành vi trái pháp luật. Bất kỳ ai cấu kết với nhau trong việc thực hiện tội phạm đều được gọi là người đồng phạm.
Principal in the First Degree
A principal in the first degree is a person who actually commits a felony either by his or her own hand or through an innocent agent. A principal in the first degree is the one who pulls the trigger or strikes the blow. One who intentionally places poison in a glass, for example, would be considered a principal in the first degree even though the glass containing the poison was delivered to the victim by an innocent third person.
Người chủ mưu / người tổ chức là người tự chủ động thực hiện tội phạm hoặc thông qua một bên thứ ba khác không liên quan. Người chủ mưu chính là người trực tiếp đứng ra cầm đầu, quyết định hoạt động nhưng cũng có khi tham gia theo kiểu ném đá giấu tay. VD người có ý định bỏ chất độc vào một ly nước sẽ được gọi là kẻ chủ mưu dù ly nước chứa độc này được đem tới cho nạn nhân bởi một bên thứ ba vô tội.
Principal in the Second Degree
A principal in the second degree is one who did not commit the act, but who was actually or constructively present, aiding and abetting another in the commission of a felony. Aiding and abetting mean participating in the crime by giving assistance or encouragement. One who is positioned outside as a lookout, for example, while his or her companions are inside committing burglary would be considered constructively present - that is, made present by legal interpretation. In a Nevada case, a lookout stationed miles away sent a smoke signal to fellow robbers, signaling that a stagecoach was coming. The court found the lookout guilty as a principal in the second degree, holding that the lookout was constructively present even though he was miles away from the scene of the crime.
At common law, and in most states today, a principal in the second degree is subject to the same punishment as that given to a principal in the first degree.
Người giúp sức là người không thực hiện hành vi, nhưng trực tiếp có mặt hoặc hiện diện, hỗ trợ và tiếp tay cho người còn lại thực hiện tội phạm. Hỗ trợ và tiếp tay là việc tham gia vào tội phạm bằng cách giúp đỡ và khuyến khích. VD một kẻ khác đứng ở ngoài quan sát và canh chừng để kẻ còn lại - đồng bọn của hắn thực hiện hành vi trộm tài sản, về mặt pháp lý thì được coi là sự hiện diện mang tính suy đoán. Trong một vụ án ở Nevada, tên canh gác ở cách xa nơi phạm tội cả dặm đã gửi một tín hiệu khói cho đồng bọn để báo hiệu rằng có một chiếc xe ngựa đang đến. Tòa cho rằng kẻ canh gác có tội trên danh nghĩa là một người giúp sức vì chứng minh được kẻ này đã có mặt hỗ trợ tại thời điểm phạm tội dù cách xa hiện trường tới hàng dặm.
Theo thông luật và ở một số tiểu bang ngày nay, người giúp sức là chủ thể sẽ phải chịu sự trừng phạt pháp lý ngang ngửa với hình phạt của người chủ mưu.
Accessory before the fact
An accessory before the fact is one who procures, counsels, or commands another to commit a felony, but who is not present when the felony is committed. The mere knowledge that a crime is going to be committed by another person is not enough to become an accessory before the fact to the crime that is subsequently committed by the other person, however. It must be shown that the accessory before the fact was active in inducing or bringing about the felony.
Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ hoặc thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm nhưng không có mặt trực tiếp. Tuy nhiên, việc chỉ xác định tội phạm được thực hiện bởi một người khác là chưa đủ để xác định ai là kẻ xúi giục người này thực hiện hành vi phạm tội. Để xác định người xúi giục phạm tội thì phải căn cứ vào việc nghi phạm có chủ động trong việc thúc đẩy hay kích thích hành vi phạm tội đó hay không.
An accessory before the fact will be responsible for the natural and probable consequences that ensue from the crime that he or she induced, but not for a crime of a substantially different nature. Thus, if one person procures another to beat someone up and the beating results in death, the one who arranged for the beating would be an accessory before the fact to the killing because death is a natural and probable consequence of beating someone up.
Người xúi giục sẽ phải chịu trách nhiệm về những hậu quả tự nhiên có thể xảy ra đối với tội phạm mà người này gây ra, nhưng không phải chịu trách nhiệm đối với tội phạm có bản chất khác. Do đó, nếu một người xúi giục cho người khác đánh người và dẫn đến hậu quả chết người thì người đã âm mưu đánh người được gọi là người xúi giục và hậu quả gây chết người là một hậu quả tự nhiên và có thể sẽ xảy ra trong quá trình đánh nhau.
Conversely, in the situation in which one person hires a man to beat up a woman and he rapes her instead, the procurer would not be an accessory before the fact to the rape, because it is a crime of a substantially different nature than that which was ordered by the procurer. Some states would view a person who hires another to commit a crime as a principal in the first degree rather than an accessory before the fact because hiring a "hitman" makes one equally as guilty of the crime as if the hiring party had committed it.
Ngược lại, trong tình huống một người thuê một người đàn ông đánh đập một người phụ nữ nhưng thay vào đó anh ta lại cưỡng hiếp cô ấy thì người thuê sẽ không bị xem là đồng phạm đối với hành vi cưỡng hiếp. Lý do là vì tội phạm này có bản chất hoàn toàn khác với những gì đã được yêu cầu và thỏa thuận từ trước. Một số tiểu bang lại xem người thuê người khác thực hiện hành vi phạm tội là kẻ chủ mưu thay vì là người xúi giục do việc thuê một “kẻ đánh thuê” khiến người đó phạm tội không kém gì so với bên được thuê.
Some states still follow the common law rule that an accessory before the fact cannot be tried in court until a principal is first convicted. Many states' criminal codes, however, now state that an accessory before the fact may be tried without regard to the principal and maybe found guilty even though the principal is acquitted.
Một số tiểu bang vẫn tuân theo các nguyên tắc của thông luật rằng người xúi giục sẽ không bị xét xử cho tới khi họ bị kết tội. Tuy nhiên, Bộ luật hình sự của nhiều bang nhận định người xúi giục vẫn có thể bị xét xử mà không liên quan tới chủ mưu và vẫn có thể bị kết tội mặc dù chủ mưu được tuyên bố trắng án.
Accessory after the fact
An accessory after the fact is one who receives, relieves, comforts, or assists another, with the knowledge that the other person has committed a felony. To be convicted of being an accessory after the fact, a felony must have been committed by another person, and the accessory after the fact must intend that that person avoid or escape detention, arrest, trial, or punishment.
Người bao che là người tạo ra những điều kiện về mặt tinh thần (tiếp nhận, xoa dịu, an ủi) hoặc trợ giúp người khác dù họ biết rằng người này đã có hành vi phạm tội. Để kết tội người bao che, tội phạm phải được thực hiện bởi một người khác và người bao che phải tạo điều kiện giúp người này thoát khỏi bị bắt giam, xét xử hoặc chịu sự trừng phạt của pháp luật.
At common law, a wife could not be guilty as an accessory after the fact under the theory that she was under her husband's control and the assumption that he was the principal. Modern statutes have extended that exception, although for a different reason, to include close relatives as well. The reason is that it would be natural for spouses and close relatives to protect their loved ones who were in trouble with the law. Rhode Island and Massachusetts, for example, do not allow a criminal's spouse, parent, grandparent, child, grandchild, brother, or sister to be convicted of being an accessory after the fact to the criminal. For example, if a mother harbors her son from the police, after knowing he has committed a felony, she would not be charged as an accessory after the fact. However, under a different fact pattern, she could be guilty as a conspirator with him.
Theo thông luật, một người vợ không thể bị kết tội là người bao che giả định như cô ấy đang chịu sự chi phối của người chồng và anh ta mới là người đứng đầu. Các điều lệ hiện đại đã mở rộng ngoại lệ đó, dù rằng nguyên nhân cho sự mở rộng này khác nhau, để bao gồm cả họ hàng thân thích làm đối tượng ngoại lệ. Chính vì theo lẽ thường tình rằng, vợ chồng và người thân sẽ cố gắng làm tất cả để bảo vệ người mình thương yêu khi họ gặp rắc rối trước pháp luật. Ví dụ Rhode Island và Massachusetts không cho phép vợ chồng, cha mẹ, ông bà, con cháu, anh chị em của tội phạm bị kết tội là người bao che trong vụ án. Nếu người mẹ bao che cho con trai mình khỏi sự truy bắt của cảnh sát sau khi biết anh ta đã phạm tội thì người mẹ sẽ không bị kết tội là người xúi giục về tinh thần. Tuy nhiên, dưới một số tình huống thực tế, người mẹ có thể bị coi là đồng phạm của người con trai.
LEGAL TERMINOLOGY
1. Conspiracy - Đồng phạm: An agreement between two or more persons to engage jointly in an unlawful or criminal act, or an act that is innocent in itself but becomes unlawful when done by the combination of actors.
2. Accomplice – Người đồng phạm: One who participates in the commission of a crime without being the principal actor.
3. Principal in the first degree – Người chủ mưu / người tổ chức: A principal in the first degree is a person who is charged with actively carrying out criminal actions
4. Principal in the second degree - Người giúp sức: A person present during a criminal action who knowingly helps the crime occur but does not actively participate.
5. Aiding and abetting - Hỗ trợ và tiếp tay: A legal doctrine related to the guilt of someone who aids or abets (encourages, incites) another person in the commission of a crime.
6. Constructively – mang tính suy đoán: In a way that is not obvious or explicitly stated but may be inferred
7. Accessory before the fact - Người xúi giục: A person who aids, abets, or encourages another to commit a crime but who is not present at the scene.
8. Accessory after the fact - Người bao che: A person who assists 1) someone who has committed a crime, 2) after the person has committed the crime, 3) with the knowledge that the person committed the crime, and 4) with the intent to help the person avoid arrest or punishment.
Edited by Nguyễn Nhật Linh
Comments