SỰ ĐỐI ỨNG
The key ingredient that, when added to an unenforceable agreement, turns that agreement into a binding contract is consideration. Consideration is the exchange of benefits and promises by the parties to the agreement. It is the cement that binds the parties to the contract. The Latin phrase describing this concept is quid pro quo, meaning this for that" or "one thing in return for another."
Thành phần quan trọng, khi được thêm vào một thỏa thuận không thể thực thi, biến thỏa thuận đó thành một hợp đồng ràng buộc là sự đối ứng. Sự đối ứng là sự trao đổi lợi ích và cam kết của các bên trong thỏa thuận. Nó là chất xúc tác để gắn kết các bên trong hợp đồng. Cụm từ tiếng Latinh mô tả khái niệm này là quid pro quo (sự đền bù / sự đối ứng), có nghĩa là cái này cho cái kia "hoặc" cái này đổi lại cái khác. "
Contracts are, in a metaphoric sense, two-way streets, imposing both an obligation to perform (the duty) and a right to receive (the benefit). Consideration is both sides of that street. By contrast, a promise to make a gift to someone is unenforceable (a one-way street), because that promise isn't binding, since the other side hasn't promised something in return. So, if someone isn't bound to keep a promise, it's because the other side hasn't promised anything in return, and the agreement lacks consideration. The difference between "Please, take my coat" and "Please take my coat for $100" is more than a comma. The money in the second sentence represents the other half of the exchange, and consideration is all about an exchange.
Hợp đồng, theo nghĩa ẩn dụ, là con đường hai chiều, áp đặt cả việc thực hiện (nghĩa vụ) và quyền nhận (lợi ích). Đối ứng là cả hai mặt của con phố đó. Ngược lại, một lời cam kết tặng quà cho ai đó là không thể thực thi (con đường một chiều), bởi vì cam kết đó không ràng buộc, vì bên kia không cam kết đáp lại điều gì. Vì vậy, nếu ai đó không bị ràng buộc phải giữ cam kết, đó là bởi vì bên kia đã không cam kết bất cứ điều gì để đáp lại và thỏa thuận đó thiếu khoản đối ứng. Sự khác biệt giữa "Làm ơn, lấy áo khoác của tôi" và "Làm ơn mua áo khoác của tôi với giá 100 đô la" nhiều hơn là một dấu phẩy. Số tiền trong câu thứ hai đại diện cho một nửa còn lại của sự trao đổi, và sự đối ứng thực chất là sự trao đổi quyền và nghĩa vụ giữa các bên.
Promising not to do something that one has a right to do is known as forbearance, and it can be consideration, just as promising to do something that one has a right to do can be consideration. For example, in exchange for a huge plate of chocolate chip cookies promised by a next-door neighbor, the other neighbor could promise not to use his charcoal grill to cook hamburgers for a particular week when the cookie-making neighbor has vegan family members visiting.
Việc cam kết không làm điều gì đó mà người ta có quyền làm được gọi là việc không thực hiện hành động mà mình có quyền làm và điều đó có thể xem như một sự đối ứng, cũng như việc cam kết làm điều gì đó mà người ta có quyền làm cũng có thể được xem là sự đối ứng. Ví dụ, để đổi lấy một đĩa bánh quy sô cô la khổng lồ mà người hàng xóm bên cạnh hứa hẹn, người hàng xóm kia có thể cam kết sẽ không sử dụng bếp nướng than của mình để nướng bánh hamburger trong một tuần cụ thể khi người hàng xóm làm bánh quy có các thành viên trong gia đình ăn chay đến thăm.
When one who made the promise (the promisor) is under no legal obligation to give the object to the one to whom the promise was made (the promisee), the agreement is a nudum pactum - that is, a barren promise with no consideration.
Khi một người đưa ra lời cam kết (bên cam kết) không có nghĩa vụ pháp lý phải thực hiện cam kết đó cho bên còn lại (bên được cam kết), thì thỏa thuận là một hợp đồng không có đền bù - đó là một lời hứa xuông mà không có bất cứ khoản đối ứng nào.
In a bilateral contract, consideration is found in the promises exchanged by each party. In a unilateral contract, it is found in the promise of one and in the act or performance of the other, and, therefore, it does not come about until the act is completed.
Trong hợp đồng song phương, sự đối ứng được tìm thấy trong những lời cam kết mà mỗi bên đã trao đổi. Trong hợp đồng đơn phương, sự đối ứng được tìm thấy trong lời cam kết của một bên và trong hành động hoặc việc thực hiện cam kết của bên kia, và do đó, hợp đồng không có hiệu lực cho đến khi hành vi được hoàn thành.
In the past, and today in some states, a seal on a contract furnished consideration when none existed. This mark, impression, the word "seal," or the letters "L.S." are placed on a written contract next to the party's signature. "L.S." stands for locus sigilli, which means the place of the seal.
Trong quá khứ và ngày nay ở một số tiểu bang, một con dấu trên một hợp đồng cung cấp sự đối ứng khi sự đối ứng không tồn tại. Con dấu, sự đóng dấu này, từ "con dấu" hoặc các chữ cái "L.S." được đặt trên một hợp đồng bằng văn bản bên cạnh chữ ký của các bên. "L.S." là viết tắt của locus sigilli (nơi đóng dấu), có nghĩa là nơi con dấu được đóng.
An option contract is a binding promise by an offeror to hold an offer open and requires consideration from the offeree to make it binding. For instance, someone who wants to buy a home, but does not immediately know whether financing can be arranged, might offer the seller a sum of money to take the home off the market to other prospective buyers for, let's say, 30 days, so that bank financing may be sought. If the seller accepts the money, an option contract has been created (for 30 days).
Hợp đồng quyền chọn là một lời cam kết ràng buộc của bên đề nghị để giữ một đề nghị mở và yêu cầu việc đối ứng từ bên được đề nghị để làm cho cam kết đó trở nên ràng buộc. Ví dụ, một người nào đó muốn mua một căn nhà, nhưng không biết liệu có thể thu xếp tài chính hay không, có thể đề nghị trả người bán một khoản tiền để ngăn việc người bán đưa căn nhà đó ra thị trường cho những người mua tiềm năng khác, giả sử là 30 ngày, như vậy bên mua có đủ thời gian để tìm kiếm ngân hàng hỗ trợ cho việc mua nhà này. Nếu người bán chấp nhận tiền, một hợp đồng quyền chọn đã được tạo (trong 30 ngày).
An exception occurs when a merchant promises in writing to hold an offer open for the sale of goods. This promise by a merchant (someone, according to the Uniform Commercial Code, who is in the business of buying and selling goods) is known as a firm offer and requires no consideration to be binding.
Một ngoại lệ xảy ra khi một thương nhân hứa bằng văn bản sẽ giữ một đề nghị mở cho việc mua bán hàng hóa. Lời cam kết này của một thương nhân (người kinh doanh mua và bán hàng hóa theo Bộ luật Thương mại Thống nhất), được gọi là một lời chào giá cố định (đề nghị cố định) và không cần đối ứng để ràng buộc.
In a lawsuit, the defense of lack of consideration refers to a barren promise containing no consideration in the agreement. In contrast, the defense of failure of consideration refers to a contract containing consideration that was not in fact given to the party being sued.
Trong một vụ kiện, lời biện hộ liên quan đến không có việc đối ứng đề cập đến một lời hứa xuông không có sự đối ứng trong thỏa thuận. Ngược lại, lời biện hộ liên quan đến không đưa ra việc đối ứng đề cập đến một hợp đồng có sự đối ứng mà trên thực tế không được đưa ra cho bên bị kiện.
Under an equitable doctrine known as promissory estoppel no consideration is necessary when someone makes a promise that induces another's detrimental reliance on the promise and injustice can be avoided only by enforcing the promise.
Theo một học thuyết công bằng được biết đến như là cam kết không thể chối bỏ (promissory estoppel), không cần đối ứng khi ai đó đưa ra cam kết khiến người khác dựa vào lời hứa một cách bất lợi và chỉ có thể tránh được sự bất công bằng cách thực thi lời cam kết.
Suppose that a man works in a catering business and offers to buy the business when the owner retires. The owner says, "I tell you what, I'll sell it to you”, but she then suggests that the employee get a degree in culinary arts first. So, the employee borrows money to go to culinary school, which takes a few years. Then, the owner mentions that caterers should understand business and says, "You'll need to have a business degree, too." So, the employee borrows more money to earn a business degree and spends more years studying.
Giả sử rằng một người đàn ông làm việc trong một cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống và đề nghị mua lại cơ sở kinh doanh này khi người chủ nghỉ hưu. Người chủ nói: “Tôi nói cho anh biết, tôi sẽ bán nó cho anh”, nhưng sau đó cô ấy đề nghị nhân viên đó nên lấy bằng về nghệ thuật nấu nướng trước. Sau đó, người chủ đề cập rằng những người cung cấp dịch vụ ăn uống nên hiểu về kinh doanh và nói, "Bạn cũng cần phải có bằng kinh doanh". Vì vậy, người nhân viên vay thêm tiền để lấy bằng kinh doanh và dành nhiều năm hơn cho việc học.
Then, the owner says that to be the owner of her catering business, the employee would have to move to the city where the business is located rather than live in the cheaper town 15 miles away. So, the employee moves to the city, increasing his housing costs by 30 percent. When the owner finally retires, she refuses to sell her business to her longsuffering employee. This would likely be a case for promissory estoppel. However, the damages would be the money lost by the employee in reliance on the promise, it wouldn't be the forced sale of the business to the employee or what the business is worth.
Sau đó, người chủ nói rằng để trở thành chủ sở hữu cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống của cô ấy, nhân viên sẽ phải chuyển đến thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở thay vì sống ở một thị trấn rẻ hơn cách đó 15 dặm. Vì vậy, nhân viên chuyển đến thành phố, làm tăng 30% chi phí nhà ở của anh ta. Khi chủ sở hữu cuối cùng đã nghỉ hưu, cô ấy từ chối bán doanh nghiệp của mình cho nhân viên lâu năm của mình. Điều này có thể là một trường hợp cho một cam kết không thể chối bỏ (promissory estoppel). Tuy nhiên, khoản tiền bồi thường thiệt hại sẽ là số tiền mà nhân viên bị mất khi dựa vào lời cam kết, chứ không phải bồi thường bằng việc buộc phải bán doanh nghiệp cho nhân viên hoặc phải bồi thường khoản tiền bằng giá trị của doanh nghiệp.
Edited by Nguyễn Nhật Linh
Commentaires