top of page
Ảnh của tác giảNguyễn Nhật Linh

CONTRACT FORMATION



SỰ HÌNH THÀNH HỢP ĐỒNG


In its simplest terms, in contract is any agreement that is enforceable in a court of law. To reach an agreement, one party (called the offeror) makes an offer a proposal) to another party (called the offeree) to enter into a legally enforceable (binding) agreement. If the offeree assents to the terms of the offer, an acceptance occurs and an agreement, sometimes called a bargain comes into existence. To illustrate, if one person says to another, "T'll sell you my car for $495" (the offer) and the other person replies, "I'll buy it" (the acceptance), a contract is formed the moment the words of acceptance are spoken. If instead, the other person replies, "No way!" that is a rejection - the refusal by the offeree of an offer. A rejection terminates the offer. When the other person responds with a different offer instead of accepting the one that was made, that is called a counteroffer.


Hiểu theo nghĩa đơn giản nhất, hợp đồng là bất kỳ thỏa thuận nào có giá trị ràng buộc trước tòa án. Để đạt một thỏa thuận, một bên (được gọi là bên đề nghị giao kết hợp đồng) đưa ra lời đề nghị với bên khác (được gọi là bên được đề nghị) nhằm xác lập một thỏa thuận có giá trị (ràng buộc) về mặt pháp lý. Nếu bên được đề nghị đồng ý với các điều khoản của đề nghị giao kết hợp đồng thì việc chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng diễn ra và một thỏa thuận, đôi khi là một thỏa thuận giữa các bên, xuất hiện. Ví dụ, nếu một người nói với người khác, "Tôi sẽ bán cho bạn chiếc xe của tôi với giá 495 đô la" (lời đề nghị) và người kia trả lời, "Tôi sẽ mua nó" (sự chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng), một hợp đồng được xác lập ngay khi sự chấp nhận được nói ra. Còn nếu thay vào đó, người kia trả lời: "Không đời nào!" thì đó là việc từ chối đề nghị giao kết hợp đồng - lời từ chối của bên được đề nghị. Việc từ chối đề nghị giao kết hợp đồng sẽ chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng. Khi người kia phản hồi bằng một lời đề nghị khác thay vì chấp nhận đề nghị đã được đưa ra, đó được gọi là đề nghị giao kết hợp mới.


For instance, if instead of saying, "No way!" the offeree says, "I like your old car, but not that much. I'll give you $400 for it", that would be a counteroffer. Like a rejection, a counteroffer ends an offer. A revocation occurs when the offeror has a change of mind and takes back the offer before it is accepted by the offeree. Suppose that, before the offeree can say yes or no to the offer of the car for $495, the seller says, "Never mind. I don't feel like selling it today." That would be a revocation, which terminates the offer.


Ví dụ, thay vì nói: "Không đời nào!", người được đề nghị nói, "Tôi thích chiếc xe cũ của bạn, nhưng chiếc xe đó không có giá cao đến vậy đâu. Tôi sẽ trả cho bạn 400 đô la để sở hữu chiếc xe ấy." đó sẽ là một đề nghị giao kết hợp đồng mới. Giống như từ chối đề nghị giao kết hợp đồng, đề nghị giao kết hợp đồng mới sẽ chấm dứt một đề nghị giao kết hợp đồng. Việc rút lại hay hủy bỏ đề nghị giao kết hợp đồng xảy ra khi bên đề nghị thay đổi ý định và rút lại lời đề nghị trước khi nó được bên được đề nghị chấp nhận. Giả sử trước khi bên được đề nghị đồng ý hoặc từ chối lời đề nghị về chiếc xe với giá 495 đô la, bên bán hàng (bên đề nghị) nói: "Thôi cũng không quan trọng. Tôi không muốn bán nó vào hôm nay." Đó là sự hủy bỏ / rút lại đề nghị giao kết hợp đồng, điều này sẽ chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng đã được đưa ra trước đó.


When an offer (or contract) contains a condition precedent, the parties are not obligated until the prerequisite is carried out. For example, if I agree to buy your car if you have the brakes fixed, I would have no obligation to buy it unless you have the repairs made. A condition precedent is an event that must first occur before an agreement or deed or will becomes effective.


Khi lời đề nghị (hoặc hợp đồng) có một điều kiện tiên quyết, các bên không có nghĩa vụ cho đến khi điều kiện tiên quyết được thực hiện. Ví dụ, nếu tôi đồng ý mua xe của bạn với điều kiện bạn đã sửa phanh, tôi sẽ không có nghĩa vụ mua nó trừ khi việc sửa chữa đã được hoàn tất. Điều kiện tiên quyết là một sự kiện phải xảy ra trước khi một thỏa thuận, chứng thư hoặc di chúc có hiệu lực.


Does breaking off an engagement constitute a breach of contract? Few, if any, contracts questions are more personal than those relating to agreements to marry. Most jurisdictions stay out of romantic disputes, because those types of agreements are thought to not include the kind of consideration that courts want to measure. Likewise, no-fault divorces can be obtained without the party seeking the divorce having to prove a breach of any promise by the other spouse.


Việc cắt đứt một lời hôn ước có dẫn đến vi phạm hợp đồng hay không? Rất ít, nếu có, các vấn đề về hợp đồng mang tính cá nhân hơn những vấn đề liên quan đến các thỏa thuận kết hôn. Hầu hết các cơ quan xét xử thường né tránh những tranh chấp liên quan đến tình cảm bởi vì những loại thỏa thuận đó thường được cho là không bao gồm các khoản đối ứng mà các Tòa án muốn dùng đề đo lường. Tương tự như vậy, các vụ ly hôn không có lỗi có thể được thực hiện mà bên đòi ly hôn không cần phải chứng minh rằng người vợ/chồng kia đã vi phạm bất kỳ lời hứa nào.


But, in 2008, a Georgia six-man six-woman jury awarded a woman $150,000 because her fiancé called off their wedding. Evidently, Rose Mary Shell (the offeree) agreed to marry Wayne Gibbs (the offeror) and then moved from Pensacola, Florida, to Gainesville, Georgia, where Gibbs lived. She left behind an $81,000-per-year job and found a job paying $34,000 annually. Three months later, Gibbs broke off the engagement. He had contemplated it even earlier, letting her know of his change of heart with a note in their bathroom. In his defense, Gibbs testified that he had made some of Shell's mortgage payments and paid off $30,000 of Shell's debts, but when he realized she had even more debt, he broke off the wedding. The trial judge instructed the jury that "breach of a promise to marry is a common law contract action. By the very nature of this action, there must be an actual promise to marry and acceptance of that promise before one can be held liable for a breach." The damages amount was based on Shell's old salary, bonuses, and benefits.


Tuy nhiên, vào năm 2008, một bồi thẩm đoàn gồm sáu người đàn ông, sáu phụ nữ ở Georgia đã đưa ra phán quyết 150.000 đô la tiền bồi thường cho một phụ nữ vì vị hôn phu của cô ấy đã hủy bỏ đám cưới của họ. Rõ ràng là Rose Mary Shell (người được đề nghị) đã đồng ý kết hôn với Wayne Gibbs (người đề nghị) và sau đó chuyển từ Pensacola, Florida, đến Gainesville, Georgia, nơi Gibbs sinh sống. Cô ấy đã bỏ một công việc trị giá 81.000 đô la mỗi năm và tìm một công việc trả lương 34.000 đô la hàng năm. Ba tháng sau, Gibbs cắt đứt hôn ước. Anh đã suy nghĩ về điều đó từ sớm và cho cô biết về sự thay đổi trong tình cảm của anh bằng một mẩu giấy trong phòng tắm của họ. Để bào chữa cho mình, Gibbs khai rằng anh ta đã chi trả một số khoản thanh toán thế chấp tài sản của Shell và trả hết 30.000 đô la nợ của Shell, nhưng khi nhận ra cô còn nợ nhiều hơn, anh ta đã hủy đám cưới. Thẩm phán xét xử hướng dẫn bồi thẩm đoàn rằng "vi phạm lời hứa kết hôn là một vụ kiện về hợp đồng theo hệ thống thông luật. Về bản chất của vụ kiện này, phải có một lời hứa thực sự để kết hôn và việc chấp nhận lời hứa đó trước khi một bên có thể phải chịu trách nhiệm về một vi phạm“. Số tiền bồi thường thiệt hại dựa trên tiền lương, tiền thưởng và phúc lợi cũ của Shell.


Advertisements, including price tags, prices on merchandise, signs, and prices in catalogs are not usually treated as offers. Instead, such an advertisement is called an invitation to negotiate or an invitation to deal. Although it seems counterintuitive to think this way, the common law of contracts treats an advertisement - such as listing your car for $495 in a classified ads being your invitation to the reader to find you and then "offer” you $495 for your car. For this reason, a contract does not usually arise when a customer offers to buy a mismarked product unless the store accepts the customer's offer and agrees to sell the product at the mismarked price. Stores might honor the price for a mismarked product for the sake of customer relations, but that does not affect the underlying doctrine that, generally, advertisements are not offers.


Quảng cáo, bao gồm cả nhãn giá, giá cả hàng hóa, bảng hiệu và giá cả trong danh mục thường không được xem là đề nghị giao kết hợp đồng. Thay vào đó, một quảng cáo như vậy được ví như một lời mời đưa ra đề nghị giao kết hợp đồng. Mặc dù suy nghĩ theo hướng này có vẻ phản trực quan, song luật hợp đồng ở các quốc gia theo hệ thống pháp luật thông luật xem một quảng cáo - chẳng hạn như việc niêm yết ô tô của bạn với giá 495 đô trong mục rao vặt là một lời mời của bạn để người đọc tìm thấy bạn và sau đó "đề nghị" trả 495 đô để mua chiếc ô tô của bạn. Vì lý do này, hợp đồng thường không phát sinh khi khách hàng đề nghị mua một sản phẩm không có nhãn mác trừ khi cửa hàng chấp nhận đề nghị của khách hàng và đồng ý bán sản phẩm với mức giá không nhãn mác. Các cửa hàng có thể tự đưa ra mức giá cho một sản phẩm không có nhãn mác vì lợi ích của mối quan hệ đối với khách hàng, nhưng điều đó không ảnh hưởng đến học thuyết cơ bản rằng, nói chung, quảng cáo không phải là những đề nghị giao kết hợp đồng.


LEGAL TERMINOLOGY


- Contract (n): a contract is a legally enforceable agreement that creates, defines, and governs mutual rights and obligations among its parties.

Hợp đồng

- Offer (n): a conditional proposal made by a buyer or seller to buy or sell an asset, which becomes legally binding if accepted.

Đề nghị giao kết hợp đồng

- Offeror (n): a person, company, or organization that offers to buy something from another person, company, or organization.

Bên đề nghị giao kết hợp đồng

- Offeree (n): a person or an organization that is offered something.

Bên được đề nghị giao kết hợp đồng

- Acceptance (n): the act of agreeing to an offer, plan, or invitation.

Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng

- Bargain (n): an agreement between two people or groups in which each promises to do something in exchange for something else.

Thỏa thuận giữa các bên

- Rejection (n): the act of refusing to accept an idea, suggestion, proposal.

Từ chối đề nghị giao kết hợp đồng

- Counteroffer (n): an offer that is made by one side in a disagreement after the other side has made an offer that is not acceptable.

Từ chối đề nghị giao kết hợp đồng

- Revocation (n): the act of stating officially that an agreement, right, or legal document is no longer effective.

Hủy bỏ, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng - Condition precedent (n): something that must be done before an official agreement can become law.

Điều kiện tiên quyết

- Breach of contract: a failure, without legal excuse, to perform any promise that forms all or part of the contract

Vi phạm hợp đồng

- Consideration: a vital element in the law of contracts, consideration is a benefit which must be bargained for between the parties, and is the essential reason for a party entering into a contract.

Đối ứng

- Mortgage: an agreement that allows you to borrow money from a bank or similar organization, especially in order to buy a house, or the amount of money itself.

Sự cầm cố / thế chấp

- Invitation to negotiate = invitation to deal: a formal request for one or more offers, usually as a first step to form a contract

Lời mời đưa ra đề nghị giao kết hợp đồng


Edited by Nguyễn Nhật Linh

18 lượt xem0 bình luận

Bài đăng gần đây

Xem tất cả

FALSE IMPRISONMENT

ASSAULT AND BATTERY

Comments


bottom of page