ĐƠN PHẢN TỐ, ĐƠN KIỆN CHÉO, KHIẾU NẠI CHÉO
Counterclaim
If the defendant (after receiving the summons and complaint) wishes to bring a suit against the plaintiff, he or she will file a counterclaim. A counterclaim is a claim that the defendant has against the plaintiff. It is made part of the defendant's answer. The counterclaim is compulsory if the defendant wishes to bring a claim that arises out of the same transaction or occurrence as that of the plaintiff's suit, the venue is correct, and the court has jurisdiction. If the defendant's counterclaim is not related to the event that caused the original suit, the counterclaim is permissive. For example, a neighbor could sue another for negligence, but the second neighbor could file a counterclaim for breach of contract, over an unpaid lawnmower. The plaintiff is required to file a reply to the defendant's counterclaim within a prescribed number of days after receiving the counterclaim. The reply is the legal name given to the answer to the counterclaim.
Nếu như bên bị đơn (sau khi nhận được giấy triệu tập và đơn khỏi kiện) có mong muốn khởi kiện lại nguyên đơn, thì họ sẽ nộp đơn phản tố. Đơn phản tố (bị đơn khởi kiện ngược lại nguyên đơn) là một yêu cầu của bị đơn muốn chống lại nguyên đơn. Nó là một phần của văn bản ghi ý kiến của bị đơn đối với yêu cầu của nguyên đơn. Đơn phản tố này là bắt buộc nếu bị đơn muốn đưa ra yêu cầu phát sinh từ cùng một giao dịch hoặc sự việc xảy ra với vụ kiện của nguyên đơn, địa điểm chính xác và tòa án có thẩm quyền. Nếu đơn phản tố của bị đơn không liên quan đến sự kiện dẫn đến vụ kiện ban đầu, thì đơn phản tố này được chấp nhận. Ví dụ, một người hàng xóm có thể kiện người kia về việc vô ý gây thiệt hại, nhưng người hàng xóm kia có thể nộp đơn phản tố về việc vi phạm hợp đồng của ông kia là chưa trả lương cắt cỏ cho ông ta. Nguyên đơn sẽ được yêu cầu phải nộp một bản biện hộ đối với đơn phản tố của bị đơn trong một số ngày quy định sau khi nhận được đơn phản tố. Bản biện hộ này là tên gọi pháp lý cho văn bản ghi ý kiến của bị đơn đối với yêu cầu của nguyên đơn đối với đơn phản tố.
Cross-claim
Sometimes, a suit will be brought against two defendants, and one of those defendants will wish to bring a claim against the other defendant. A claim brought by one defendant against another defendant in the same suit is called a cross-claim. The subject matter of the cross-claim must arise out of the same transaction or occurrence as that of the original suit. A cross-claim must be answered within a prescribed number of days after it is received.
Đôi khi, một vụ kiện sẽ diễn ra chống lại hai bị đơn, và một trong những bị đơn sẽ muốn đưa ra yêu cầu chống lại bị đơn kia. Một yêu cầu được đưa ra bởi một bị đơn để chống lại bị đơn kia trong cùng một vụ kiện gọi là đơn kiện chéo (bị đơn này khởi kiện lại bị đơn kia). Đối tượng của đơn kiện chéo phải xuất phát từ cùng một giao dịch hay sự kiện trong vụ kiện ban đầu. Một đơn kiện chéo phải được trả lời trong một số ngày nhất định sau khi nhận được.
Cross-complaint
The State of California uses a pleading known as a cross-complaint in place of a counterclaim and a cross-claim. The California may be used to file a claim by a defendant against (1) another defendant, (2) a third party, and (3) the plaintiff in the same action.
Bang California sử dụng bản biện hộ như một đơn khiếu nại chéo thay cho đơn phản tố và đơn kiện chéo. Người dân California là bị đơn có thể nộp đơn yêu cầu để chống lại (1) bị đơn khác, (2) bên thứ ba, (3) nguyên đơn trong một vụ kiện.
Edited by Nguyễn Nhật Linh
Comments