DOMESTIC VIOLENCE AND STALKING
BẠO LỰC GIA ĐÌNH VÀ SỰ QUẤY RỐI / ĐE DỌA
In recent years, states have enacted laws attempting to decrease the amount of domestic violence (the abuse of a closely related person such as a present or former spouse or cohabitant). Among over things, states have made it easier for victims to obtain restraining orders against their attackers. A restraining order is an order forbidding a person from doing a particular act. A temporary restraining order is often given summarily (quickly), followed by a hearing, which may or may not result in a permanent restraining order.
Trong những năm gần đây, các bang đã ban hành luật nhằm giảm thiểu số vụ bạo lực gia đình (ngược đãi người thân như vợ / chồng cũ hoặc người chung sống). Trong số đó, các bang đã giúp nạn nhân dễ dàng hơn trong việc yêu cầu một lệnh cấm nhằm phản kháng những kẻ tấn công của họ. Lệnh cấm là lệnh cấm một người thực hiện một hành vi cụ thể. Lệnh cấm tạm thời thường được đưa ra ngay tức khắc (nhanh chóng), sau đó là một phiên điều trần, có thể có hoặc không dẫn đến lệnh cấm vĩnh viễn.
In California, police officers must give domestic violence victims a "Victims of Domestic Violence" card, notifying them of their rights and of the availability of counseling centers and 24-hour counseling service telephone numbers. Many states in recent years have made it a crime, called stalking to follow someone around, threatening him or her with violence. Stalking is the willful, malicious, and repeated following, harassing, and threatening of another person, intending to place the person in fear of death or serious bodily injury.
Ở California, cảnh sát phải cấp cho nạn nhân bạo lực gia đình thẻ "Nạn nhân của bạo lực gia đình", thông báo cho họ về quyền của họ và sự sẵn có của các trung tâm tư vấn và số điện thoại dịch vụ tư vấn 24 giờ. Nhiều bang trong những năm gần đây đã coi bạo lực giao đình là một tội phạm, được gọi là đe dọa theo dõi ai đó, đe dọa người đó bằng bạo lực. Đe dọa là hành vi theo dõi, làm phiền, và đe dọa một người khác một cách có chủ ý, nguy hiểm và lặp đi lặp lại nhiều lần, nhằm mục đích khiến người đó sợ hãi về cái chết hoặc tổn thương cơ thể nghiêm trọng.
Because the Internet has made stalking or harassing someone even easier, jurisdictions have passed laws against cyber-stalking and cyber-bullying. Some states interchangeably use the terms cyber-harassment and cyber-bullying. Cyber-harassment is using the Internet to repeatedly interfere with someone's life; cyber-bullying is using the Internet to malign or threaten someone; and cyber-stalking is using the Internet to put another person in fear for their-or their loved ones'-safety or life.
Internet đã khiến cho việc đe dọa hoặc quấy rối ai đó trở nên dễ dàng hơn, các bang đã thông qua luật chống lại hành vi đe dọa trên mạng và bắt nạt trên mạng. Một số tiểu bang sử dụng thay thế cho nhau các thuật ngữ quấy rối trên mạng và bắt nạt trên mạng. Quấy rối trên mạng là sử dụng Internet để liên tục can thiệp vào cuộc sống của ai đó; bắt nạt trên mạng là sử dụng Internet để gây nguy hiểm hoặc đe dọa ai đó; và đe dọa trên mạng là sử dụng Internet để khiến người khác lo sợ về sự an toàn hoặc tính mạng của họ hoặc những người thân yêu của họ.
Edited by Nguyễn Nhật Linh
Comentarios