top of page
Ảnh của tác giảNguyễn Nhật Linh

ENDING CONTRACTUAL OBLIGATIONS



ENDING CONTRACTUAL OBLIGATIONS


CHẤM DỨT NGHĨA VỤ HỢP ĐỒNG


The principal ways that contractual obligations end are as follows:

1. Performance

2. Agreement

3. Impossibility

4. Operation of law

5. Breach of contract


Những trường hợp chính mà hợp đồng dân sự có thể bị chấm dứt:

1. Thực hiện xong hợp đồng

2. Theo thỏa thuận của các bên

3. Hợp đồng không thể thực hiện được

4. Theo pháp luật quy định

5. Vi phạm hợp đồng


Performance

Most contracts come to an end by performance - that is, the parties do as they agreed to do under the terms of the contract. At common law, the parties were required to do absolutely everything they agreed to do, without exception, to be in a position to bring suit against the other party for breach of contract. That was known as full performance. Under today's law, the doctrine of substantial performance allows a contracting party to sue the other party for breach even though slight omissions or deviations were made in his or her own performance of the contract.


Hầu hết mọi hợp đồng đều kết thúc/hoàn thành bởi việc thực hiện hợp đồng - chính là việc các bên kí kết thực hiện đúng như những gì họ đồng ý thực hiện trong những điều khoản của hợp đồng. Trong hệ thống thông luật, các bên kí kết được yêu cầu phải thực hiện đúng chính xác mọi việc mà họ đồng ý thực hiện, không có ngoại lệ nào, để có thể khởi kiện bên còn lại về việc vi phạm hợp đồng. Điều này được biết đến là thực hiện đầy đủ nghĩa vụ. Theo luật ngày nay, học thuyết về việc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng một cách đầy đủ và trọn vẹn cho phép một bên ký kết kiện bên kia về việc vi phạm hợp đồng mặc dù chỉ là những sơ sót hoặc sai lệch nhỏ trong việc thực hiện hợp đồng của bên đó.


The time for performance of a contract is sometimes important to the parties. If a time for performance is stated in a written contract, the court may allow additional time for its performance without recognizing a breach. If a time for performance is stated in the writing and the words time is of the essence (meaning that time is critical) are added, however, a breach of contract will occur at the end of the stated time if the contract has not been performed. If no time for performance is put in the contract, it must be performed within a reasonable time. This time, left to the discretion of the judge or jury, may be fairly allowed depending on the circumstances.


Thời gian thực hiện hợp đồng của một hợp đồng thường quan trọng với các bên ký kết. Nếu thời gian thực hiện hợp đồng được nêu trong hợp đồng bằng văn bản, tòa án có thể cho thêm thời gian để thực hiện hợp đồng mà không công nhận vi phạm. Tuy nhiên, nếu thời gian cho việc thực hiện hợp đồng được nêu trong văn bản và cụm từ thời gian là cực kì quan trọng (có nghĩa là thời gian quan trọng) được thêm vào thì vi phạm hợp đồng sẽ xảy ra vào cuối thời gian đã nêu nếu nghĩa vụ trong hợp đồng chưa được thực hiện. Nếu không có thời gian cho việc thực hiện hợp đồng được đưa vào hợp đồng thì nghĩa vụ đó phải được thực hiện trong khoảng thời gian hợp lý. Thời gian này còn tùy thuộc vào quyết định của thẩm phán hoặc bồi thẩm đoàn, có thể được cho phép một cách công bằng tùy thuộc vào hoàn cảnh.


To be in a position to bring a suit against another for breach of contract, it is necessary for a party to make tender. Tender of performance means to offer to do that which one has agreed to do under the terms of the contract. Tender of payment means to offer to the other party the money owed under the contract. For the sale of goods under the Uniform Commercial Code, tender of payment may be made by any means or in any manner that is commonly used in the ordinary course of business. The seller may demand legal tender, but must give the buyer a reasonable time to obtain it. Legal tender is coin, paper, or other currency that is sufficient under law for the payment of debts.


Để có thể khởi kiện bên khác vi phạm hợp đồng, việc đề nghị thực hiện hợp đồng là cần thiết. Đề nghị thực hiện hợp đồng là đề nghị thực hiện điều mà một bên đã đồng ý thực hiện theo các điều khoản của hợp đồng. Đề nghị thanh toán có thể được thực hiện bằng bất kỳ phương tiện nào hoặc theo bất kỳ cách thức nào thường được sử dụng trong quá trình kinh doanh thông thường. Người bán có thể yêu cầu thanh toán bằng tiền đang lưu hành (đồng tiền pháp định), nhưng phải cho người mua một thời gian hợp lý để có được nó. Tiền đang lưu hành là tiền xu, giấy hoặc tiền tệ khác đủ theo luật để thanh toán các khoản nợ.


Agreement

Sometimes, when there is a dispute, instead of completing the terms of a contract, the parties will agree to end the contract altogether. Other times, they will agree to perform in a different manner from that agreed upon originally. This latter arrangement is called an accord. When the agreed upon performance is completed, a satisfaction occurs. Together, this arrangement is known as an accord and satisfaction.


Sự thỏa thuận

Đôi khi, khi có tranh chấp, thay vì hoàn thành các điều khoản của hợp đồng, các bên sẽ cùng nhau thống nhất kết thúc hợp đồng. Vào những lần khác, họ sẽ đồng ý thực hiện theo một cách khác với những gì đã thỏa thuận ban đầu. Sự sắp xếp sau này được gọi là thỏa thuận thay thế nghĩa vụ. Khi việc thực hiện theo thỏa thuận được hoàn thành, việc thực hiện nghĩa vụ thay thế xảy ra. Cùng với nhau, sự sắp xếp này được biết đến như một sự thỏa thuận thay thế nghĩa vụ và thực hiện nghĩa vụ thay thế.


Impossibility

Contracts that are impossible to perform, not merely difficult or costly to do so, may be discharged by a defense called impossibility. Legal reasons for this kind of discharge of performance include the following:

1. death of a person who was to perform personal services

2. destruction of the exact subject matter of the contract

3. subsequent illegality of that particular performance


(Hợp đồng) không thể thực hiện

Hợp đồng không thể thực hiện được, không chỉ là khó khăn hoặc tốn kém, có thể chấm dứt bởi một lời biện minh được gọi là (hợp đồng) không thể thực hiện. Các lý do pháp lý cho việc chấm dứt việc thực hiện hợp đồng bao gồm những điều sau đây:

1. cá nhân giao kết hợp đồng chết mà hợp đồng phải do chính cá nhân đó thực hiện

2. hợp đồng không thể thực hiện do đối tượng của hợp đồng không còn

3. tính bất hợp pháp sau đó của việc thực hiện hợp đồng cụ thể


Operation of Law

Sometimes, contracts will be discharged by operation of law. The filing of bankruptcy, for example, discharges the contractual obligations of the debtor. Bankruptcy (discussed in Chapter 40) is a legal process under the Federal Bankruptcy Act that aims to give debtors who are overwhelmed with debt a fresh start and to provide a fair way of distributing a debtor's assets among all creditors.


Theo quy định của pháp luật

Đôi khi, hợp đồng sẽ được chấm dứt theo quy định của pháp luật. Ví dụ, việc nộp đơn phá sản, chấm dứt các nghĩa vụ theo hợp đồng của con nợ. Phá sản (được thảo luận trong Chương 40) là một quy trình pháp lý theo Đạo luật Phá sản Liên bang nhằm mục đích cung cấp cho những con nợ không còn khả năng chi trả một khởi đầu mới và cung cấp một cách phân phối tài sản của con nợ giữa tất cả các chủ nợ một cách công bằng.


Contract rights are also discharged by the operation of statutes of limitations. These are laws that set forth time limits for bringing legal actions. For example, in the case of a breach of contract for the sale of goods, suit must be brought within four years from the date of the breach to be actionable. Other time limits vary from state to state for different causes of actions.


Các quyền trong hợp đồng cũng được chấm dứt do các quy định về thời hiệu khởi kiện. Đây là những luật đặt ra giới hạn thời gian để khởi kiện. Ví dụ, trong trường hợp vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa, vụ kiện phải được đưa ra trong vòng bốn năm kể từ ngày vi phạm có thể khởi kiện. Các giới hạn thời gian khác thay đổi theo từng tiểu bang vì các lý do khởi kiện khác nhau.


Statutes of limitations are tolled - that is, they do not run - while a plaintiff is under a disability such as infancy or mental illness. Similarly, they do not run while a defendant is out of the state and not under the jurisdiction of the court. In the case of a lawsuit for money owed, partial payment of the debt has the effect of starting the full statutory period running all over again from the beginning. The word toll means to bar, defeat, or take away. Thus, to tell the statute of limitations means to show facts that would prevent a lawsuit from being dismissed due to its being filed too late.


Các quy định về thời hiệu khởi kiện sẽ không áp dụng - nghĩa là chúng không được tính (áp dụng) trong khi nguyên đơn không có đầy đủ năng lực hành vi như chưa thành niên hoặc bị bệnh tâm thần. Tương tự như vậy, các quy định về thời hiệu khởi kiện không được tính trong khi bị đơn ở ngoài tiểu bang và không thuộc thẩm quyền của tòa án. Trong vụ kiện đòi tiền nợ, việc thanh toán một phần khoản nợ có tác dụng áp dụng toàn bộ thời hiệu khởi kiện lại từ đầu. Từ toll có nghĩa là ngăn chặn, đánh bại hoặc lấy đi. Do đó, việc khẳng định còn thời hiệu khởi kiện có nghĩa là chỉ ra những sự kiện có thể ngăn một vụ kiện bị bác bỏ do được nộp quá muộn.


Breach of Contract

A breach of contract occurs when one of the parties fails to carry out the terms of the contract. When the breaching party announces before the time for performance that he or she is not going to perform, it is known as an anticipatory breach. Some states allow suit to be brought at that moment; other states require the injured party to wait until the time for performance before bringing suit, to test the breaching party's ability to perform.


Vi phạm hợp đồng xảy ra khi một trong các bên không thực hiện các điều khoản của hợp đồng. Khi bên vi phạm thông báo trước thời hạn thực hiện hợp đồng rằng họ sẽ không thực hiện, đó được gọi là từ chối thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Một số tiểu bang cho phép khởi kiện tại thời điểm đó; các bang khác yêu cầu bên bị vi phạm phải đợi đến thời hạn thực hiện hợp đồng trước khi khởi kiện để đánh giá khả năng thực hiện hợp đồng của bên vi phạm.


When a breach of contract occurs, the injured party may bring suit for damages, which is the money lost as a result of the breach. Nominal damages - that is, damages in name only - are sometimes recovered in the amount of $0.01 or $1 by a party who wins a lawsuit by proving that the defendant breached the contract, but suffers no actual monetary loss.


Khi vi phạm hợp đồng xảy ra, bên bị thiệt hại có thể khởi kiện yêu cầu khoản tiền bồi thường thiệt hại, đó là số tiền bị thiệt hại do vi phạm gây ra. Khoản tiền bồi thường thiệt hại tượng trưng - nghĩa là, những khoản tiền bồi thường thiệt hại chỉ trên danh nghĩa - đôi khi được một bên thắng kiện thu hồi với số tiền là 0,01 đô la hoặc 1 đô la bằng cách chứng minh rằng bị đơn vi phạm hợp đồng, nhưng nguyên đơn không bị thiệt hại về tiền thực tế.


Compensatory damages compensate the plaintiff for actual losses resulting from the breach. Punitive or exemplary damages such as those that are double or triple the amount of actual damages, are occasionally awarded to the plaintiff as a measure of punishment for the defendant's egregious acts related to breaching the contract.


Khoản tiền bồi thường thiệt hại thực tế bù đắp cho nguyên đơn những thiệt hại thực tế do vi phạm gây ra. Khoản tiền bồi thường thiệt hại có tính phạt hoặc răn đe, chẳng hạn như những khoản tiền bồi thường thiệt hại gấp đôi hoặc gấp ba thiệt hại thực tế, đôi khi được trao cho nguyên đơn như một biện pháp trừng phạt đối với những hành vi nghiêm trọng của bị đơn liên quan đến việc vi phạm hợp đồng.


Liquidated damages are damages that are agreed upon (pre-determined) by the parties at the time of the execution of the contract in the event of a subsequent breach. Incidental damages may be awarded to the injured party to cover reasonable expenses that indirectly result from a breach of contract. Consequential damages are losses (such as lost profits) that flow not directly from the breach, but from the consequences of it. In order for a plaintiff to win consequential damages, the consequential losses must be a foreseeable (likely) result of the breach, and the parties must have considered those losses when making the contract.


Khoản tiền bồi thường thiệt hại được thỏa thuận trước là những khoản bồi thường thiệt hại được các bên thoả thuận (xác định trước) tại thời điểm thực hiện hợp đồng trong trường hợp vi phạm sau đó. Khoản tiền bồi thường thiệt hại bổ sung có thể được trao cho bên bị thiệt hại để bù đắp các chi phí hợp lý, gián tiếp phát sinh từ việc vi phạm hợp đồng. Khoản tiền bồi thường thiệt hại gián tiếp là những thiệt hại (chẳng hạn như lợi nhuận bị mất) không trực tiếp từ hành vi vi phạm mà do hậu quả của hành vi đó. Để nguyên đơn có thể giành được những khoản tiền bồi thường thiệt hại gián tiếp, những thiệt hại gián tiếp phải là kết quả có thể thấy trước (có thể xảy ra) của việc vi phạm và các bên phải cân nhắc những thiệt hại đó khi thực hiện hợp đồng.


Whenever a contract is breached, the injured party owes a duty to the breaching party to mitigate the damages that is, keep them as low as possible. For example, if a tenant breaches a lease agreement by leaving the property six months early, the landlord has a duty to try and find a new tenant, in order to mitigate the damages. If the landlord did nothing for six months, the tenant would not owe six months of unpaid rent because of the doctrine of mitigation.


Bất cứ khi nào hợp đồng bị vi phạm, bên bị vi phạm có nghĩa vụ đối với bên vi phạm là phải hạn chế những tổn thất đó, giữ chúng ở mức thấp nhất có thể. Ví dụ, nếu người thuê vi phạm hợp đồng thuê nhà bằng cách rời khỏi nhà sớm sáu tháng, chủ nhà có nhiệm vụ cố gắng tìm một người thuê mới để giảm nhẹ thiệt hại. Nếu chủ nhà không làm gì trong sáu tháng, người thuê nhà sẽ không nợ sáu tháng tiền thuê nhà chưa thanh toán vì học thuyết về hạn chế tổn thất.


Sometimes, the court will order the breaching party to do that which he or she agreed to do under the terms of the contract. This order is known as specific performance and is used only when the subject matter of the contract is either unique or rare so that money damages are not an adequate remedy for the injured party. Because the court considers real property to be unique, it will often order a contract for the purchase or sale of real property to be specifically performed.


Đôi khi, tòa án sẽ yêu cầu bên vi phạm thực hiện điều mà họ đã thỏa thuận theo các điều khoản của hợp đồng. Yêu cầu này được gọi là buộc thực hiện đúng hợp đồng và chỉ được sử dụng khi đối tượng của hợp đồng là duy nhất hoặc hiếm, do đó khoản bồi thường thiệt hại bằng tiền bạc không phải là chế tài thỏa đáng cho bên bị thiệt hại. Bởi vì tòa án coi bất động sản là duy nhất, nên thường sẽ yêu cầu hợp đồng mua bán bất động sản phải được thực hiện cụ thể.


Edited by Nguyễn Nhật Linh


7 lượt xem0 bình luận

Bài đăng gần đây

Xem tất cả

FALSE IMPRISONMENT

ASSAULT AND BATTERY

Comments


bottom of page