HỢP ĐỒNG MINH THỊ VÀ HỢP ĐỒNG NGỤ Ý
An express contract is one in which the terms of the contract are stated by the parties, either orally or in writing. An implied contract is one in which the terms of the contract are not stated by the parties, but their behavior shows them to be in a contract. For instance, if a business has for many months delivered parts that the receiving company uses to make a product and then resell, and the two parties have long since stopped exchanging terms (because the price hasn't gone up, let's say), the parties are in an implied contract.
Hợp đồng minh thị là hợp đồng trong đó các điều khoản của hợp đồng được các bên nêu rõ bằng lời nói hoặc bằng văn bản. Hợp đồng ngụ ý là một hợp đồng trong đó các điều khoản của hợp đồng không được các bên nêu ra, nhưng hành vi của họ cho thấy họ đang trong mối quan hệ hợp đồng. Ví dụ: nếu một doanh nghiệp đã giao các linh kiện mà công ty tiếp nhận sử dụng trong nhiều tháng để sản xuất một sản phẩm và sau đó bán lại, và hai bên đã ngừng trao đổi các điều khoản từ lâu (giả sử vì giá không tăng), các bên đang ở trong một hợp đồng ngụ ý.
Two types of implied contracts are a contract implied in fact and a contract implied in law. A contract implied in fact is a contract that arises from the conduct of the parties rather than from their express statements. For example, when you board a bus and pay the fare without saying anything to the driver, and the driver says nothing to you, no express contract exists because the terms were not stated; however, a contract implied in fact exists that the bus driver will take you to a destination along that bus's particular route.
Hai loại hợp đồng ngụ ý là hợp đồng ngụ ý được xác lập bởi hành vi và hợp đồng ngụ ý được xác định theo luật. Hợp đồng ngụ ý được xác lập bởi hành vi là một hợp đồng phát sinh từ hành vi của các bên chứ không phải từ các tuyên bố rõ ràng của họ. Ví dụ, khi bạn lên xe buýt và thanh toán tiền vé mà không nói gì với tài xế, và tài xế không nói gì với bạn, thì không có hợp đồng minh thị nào tồn tại vì các điều khoản không được nêu rõ; tuy nhiên, hợp đồng ngụ ý được xác lập bởi hành vi rằng tài xế xe buýt sẽ đưa bạn đến một điểm đến dọc theo tuyến đường cụ thể của xe buýt đó.
Unjust enrichment occurs when one person retains money, property, or other benefit that in equity and justice belongs to another. Sometimes, to prevent unjust enrichment, the court will impose a contract on the parties when one actually does not exist or when an express contract cannot be enforced. This court-imposed obligation is called a contract implied in law or quasi contract. The term quasi means "as if" or "almost as it were," for example, if a cable TV customer gets premium channels for a year that the customer didn't order (or protest), but has paid only the standard rate for a year, the customer has been unjustly enriched and could be required to pay 12 months of premium-channel prices. A person who has been unjustly enriched at the expense of another is required to make restitution -that is, restore the other person to his or her original position prior to the loss.
Được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật xảy ra khi một người giữ lại tiền bạc, tài sản hoặc lợi ích khác mà về công bằng và công lý thuộc về người khác. Đôi khi, để ngăn chặn hành vi được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật, tòa án sẽ áp đặt một hợp đồng đối lên các bên khi một hợp đồng thực sự không tồn tại hoặc khi một hợp đồng minh thị không thể thực thi được. Nghĩa vụ do tòa án áp đặt này được gọi là hợp đồng ngụ ý được xác định theo luật hoặc chuẩn hợp đồng / quan hệ gần như hợp đồng. Thuật ngữ gần như có nghĩa là "như thể" hoặc "gần như nguyên vẹn", ví dụ: nếu khách hàng truyền hình cáp xem các kênh cao cấp trong một năm mà khách hàng không đặt hàng (hoặc phản đối), nhưng chỉ trả mức giá tiêu chuẩn cho một năm, khách hàng đã được lợi không có căn cứ pháp luật và có thể phải trả 12 tháng giá kênh cao cấp. Một người đã được lợi không có căn cứ pháp luật bằng cách gây thiệt hại cho người khác buộc phải bồi thường (hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận) - nghĩa là khôi phục người kia về vị trí ban đầu của họ trước khi mất mát.
Edited by Nguyễn Nhật Linh
Comentarios