SỰ HÌNH THÀNH CỦA CÁC HỢP ĐỒNG
(Using Legal Language)
Monica placed a sign on her car that read, "FOR SALE: $1,000." Seeing the sign, Alex approached Monica and said, "I'll give you $800 for it." Monica replied, "I'll take $900 for it." The sign was an invitation to negotiate or invitation to deal. Alex's statement was an offer, and Monica's response was a counteroffer, which required an acceptance on the part of Alex to create a contract.
Monica đã đặt một tấm biển trên xe hơi của mình có nội dung "XE BÁN: 1.000 đô la". Nhìn thấy tấm biển, Alex đến gần Monica và nói: "Tôi sẽ đưa cho cô 800 đô la để mua nó". Monica trả lời, "Tôi sẽ bán nó với giá 900 đô la." Tấm biển bán xe là yêu cầu đưa ra đề nghị giao kết hợp đồng. Tuyên bố của Alex là một đề nghị giao kết hợp đồng, và phản hồi của Monica là một đề nghị giao kết hợp đồng mới, điều này đòi hỏi sự chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng từ phía Alex để tạo ra một hợp đồng.
Alex did not answer immediately, causing Monica to change her mind about the $900 offer and take it back, but before she voiced her revocation, Alex answered with a rejection by saying, "I don't want it at that price." Alex left Monica and took a bus to visit his nephew. This action resulted in an implied contract between Alex and the bus company because the terms of the contract were not stated. Because the contract arose from the conduct of the parties, it was a contract implied in fact.
Alex đã không trả lời ngay lập tức, khiến Monica thay đổi ý định về lời đề nghị 900 đô la và rút lại đề nghị, nhưng trước khi cô lên tiếng về việc rút lại đề nghị giao kết hợp đồng, Alex đã trả lời về việc từ chối đề nghị giao kết hợp đồng bằng cách nói: "Tôi không muốn nó ở mức giá đó." Alex rời Monica và bắt xe buýt đến thăm cháu trai của mình. Hành động này dẫn đến một hợp đồng ngụ ý giữa Alex và công ty xe buýt vì các điều khoản của hợp đồng không được nêu rõ. Vì hợp đồng nảy sinh từ hành vi của các bên, nên trên thực tế, nó là một hợp đồng ngụ ý thông qua hành vi.
When Alex got off the bus, he noticed that he was being followed by a small poodle that looked just like the one that was advertised in the newspaper he had just read as being lost. The advertisement offered a reward of $150 to anyone who returned the lost poodle to its owner. Alex went to the address given in the newspaper and returned the dog to its owner, thus creating a unilateral contract.
Khi Alex xuống xe, anh nhận thấy rằng anh đang bị theo dõi bởi một con chó xù nhỏ trông giống hệt như con chó bị lạc được quảng cáo trên tờ báo mà anh vừa đọc. Quảng cáo đưa ra phần thưởng trị giá 150 đô la cho bất kỳ ai trả lại con chó xù bị mất cho chủ nhân của nó. Alex đã đi đến địa chỉ được đưa ra trên tờ báo và trả lại con chó cho chủ nhân của nó, do đó tạo ra một hợp đồng đơn phương.
While there, he noticed a car for sale in front of the house and said to the dog owner, "I'll take that car instead of the $150 reward." Alex was the offeror; the dog owner was the offeree. The dog owner replied, "It's a deal." At this point, the contract was in its executory stage because it had not been carried out completely. When the dog owner turns the car over to Alex, the contract will be executed.
Khi ở đó, anh ta để ý thấy một chiếc ô tô được rao bán trước cửa nhà và nói với chủ nhân của con chó, "Tôi sẽ lấy chiếc xe đó thay vì phần thưởng 150 đô la". Alex là bên đề nghị giao kết hợp đồng; chủ sở hữu con chó là bên được đề nghị giao kết hợp đồng. Người chủ của con chó trả lời: "Tôi đồng ý với đề nghị của anh." Tại thời điểm này, hợp đồng trong giai đoạn chưa hoàn thành vì nó chưa được thực hiện hoàn chỉnh. Khi chủ của con chó giao xe cho Alex, hợp đồng sẽ được hoàn thành.
In addition, because the terms of the contract were stated, the agreement was an express contract. It was not a contract implied in law (which is also known as a quasi contract) because no unjust enrichment occurred. Because both parties made promises, it was a bilateral contract. The contract met the requirements of law, therefore, it was valid.
Ngoài ra, bởi vì các điều khoản của hợp đồng đã được nêu rõ, nên thỏa thuận là một hợp đồng minh thị. Đó không phải là một hợp đồng ngụ ý theo luật (còn được gọi là chuẩn hợp đồng) vì không có hành vi được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật xảy ra. Bởi vì cả hai bên đã đưa ra cam kết, đó là một hợp đồng song vụ. Hợp đồng đáp ứng các yêu cầu của pháp luật, do đó, nó đã có hiệu lực.
Alex said to his fourteen-year-old nephew, Otto: “I'll sell you my baseball glove for $15." Otto replied, "I'll buy it." This contract was voidable because of Otto's age. He was still an infant and could disaffirm all contracts except for necessaries unless he ratified them after reaching majority.
Alex nói với đứa cháu trai mười bốn tuổi của mình, Otto: “Cậu sẽ bán cho cháu chiếc găng tay bóng chày của cậu với giá 15 đô la.” Otto trả lời, “Cháu sẽ mua nó.” Hợp đồng này vô hiệu tương đối vì tuổi của Otto. Anh ấy vẫn còn là một người chưa thành niên và có thể tuyên bố hủy bỏ toàn bộ hợp đồng ngoại trừ những hợp đồng đáp ứng nhu cầu thiết yếu trừ khi anh ta chấp nhận các hợp đồng đó sau khi đã là người thành niên.
Otto then said to Alex: "I'll bet you $2,000 that the White Sox will win the pennant this year." Alex asked: "Where will you get the money if you lose?. "From a loan shark at 50 percent per annum interest," Otto answered. This loan would involve charging a greater amount of interest than is allowed by law. Such a contract is a nullity and is absolutely void. This type of agreement is not an example of an unenforceable contract, which is a contract that is valid but that cannot be enforced for some legal reason.
Otto sau đó nói với Alex: "Tôi cá với bạn 2.000 đô la rằng White Sox sẽ giành được cờ hiệu năm nay." Alex hỏi: “Bạn sẽ lấy tiền ở đâu nếu bạn thua?” Từ một kẻ cho vay nặng lãi với lãi suất 50% mỗi năm, ”Otto trả lời. Khoản vay này sẽ bao gồm việc tính một số tiền lãi lớn hơn mức cho phép của pháp luật. Hợp đồng như vậy là vô hiệu và hoàn toàn vô hiệu. Hợp đồng này vô hiệu và vô hiệu tuyệt đối. Thỏa thuận này không phải là một ví dụ về hợp đồng không được công nhận hiệu lực, là hợp đồng có hiệu lực nhưng không thể được thực thi vì một số lý do pháp lý.
LEGAL TERMINOLOGY
- Contract: Any agreement that is enforceable in a court of law (Hợp đồng)
- Avoid: To get out of a voidable contract (Tuyên bố hủy bỏ hợp đồng)
- Quasi: As if almost as it were (Gần như)
- Nullity: Nothing; as though had not occurred (Vô hiệu tuyệt đối)
- Offeree: One to whom an offer is made (Bên được đề nghị giao kết hợp đồng)
- Rejection: The refusal by an offeree of an offer made by an offerer (Từ chối đề nghị giao kết hợp đồng)
- Express contract: A contract in which the terms are stated or expressed by the parties (Hợp đồng minh thị)
- Invitation to deal / Invitation to negotiate: A request to an individual or the public to make an offer (Yêu cầu đưa ra lời đề nghị giao kết hợp đồng)
- Implied contract: A contract in which the terms are not stated or expressed by the parties (Hợp đồng ngụ ý)
- Offeror: One who makes an offer (Bên đề nghị giao kết hợp đồng)
- Counteroffer: A response to an offer in which the terms of the original offer are changed (Đề nghị giao kết hợp đồng mới)
- Valid: Good, having legal effect (Có hiệu lực pháp lý)
- Voidable: Capable of being disaffirmed or voided (Vô hiệu tương đối)
- Quasi contract: A contract imposed by law to prevent unjust enrichment (Chuẩn hợp đồng, gần như hợp đồng)
- Acceptance: The assent to the terms of an offer (Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng)
- Implied in fact: A contract that arises from the conduct of the parties (Hợp đồng được xác lập bằng hành vi)
- Implied in law: Another name for a quasi-contract (Hợp đồng ngụ ý theo luật)
- Necessities: Food, clothing, shelter, and medical care that are needed (Nhu cầu thiết yếu)
- Void: Not good, having no legal effect (Vô hiệu tuyệt đối)
- Revocation: The taking back of an offer by an offeror before has been accepted (Rút lại đề nghị giao kết hợp đồng)
- Ratify: Approve; confirm (Chấp nhận)
Edited by Nguyễn Nhật Linh
Kommentare