A. Basic principles
The basic principles of contract law in the English system arise from established custom and rules and are fundamental to all areas of law in practice. Reference is made to these principles in drafting and interpreting the provisions of any legal agreement, such as a lease, a loan agreement, a sales agreement, a consultancy agreement, a hire purchase agreement, a hire contract, or a service contract, etc. The principles of contract law will determine whether and at what point a binding agreement has been made between the parties concerned.
Các nguyên tắc cơ bản của luật hợp đồng trong hệ thống pháp luật Anh phát sinh từ các tập quán và quy tắc đã được thiết lập và là nền tảng cho tất cả các lĩnh vực luật trong thực tế. Việc tham khảo các nguyên tắc này được thực hiện trong việc soạn thảo và giải thích các điều khoản của bất kỳ thỏa thuận pháp lý nào, chẳng hạn như hợp đồng thuê, hợp đồng cho vay, hợp đồng mua bán, hợp đồng tư vấn, hợp đồng thuê mua, hợp đồng thuê hoặc hợp đồng dịch vụ, v.v. Các nguyên tắc của luật hợp đồng sẽ xác định liệu và tại thời điểm nào một hợp đồng ràng buộc đã được thực hiện giữa các bên liên quan.
Note: The words contract and agreement are interchangeable in the examples above. For example, a loan agreement / loan contract.
Lưu ý: Các từ hợp đồng và thỏa thuận có thể thay thế cho nhau trong các ví dụ trên. Ví dụ, một hợp đồng cho vay / thỏa thuận cho vay.
B. Formation of a contract
Formation of a contract requires the presence of four essential elements:
Việc hình thành một hợp đồng đòi hỏi sự hiện diện của bốn yếu tố thiết yếu:
Offer
The contract must contain the basic terms of the agreement and be capable of acceptance without further negotiation. This does not mean that the initial communication between parties will in itself constitute an offer. For example, in an auction situation, the seller, known as the vendor, may make an invitation to treat - invite an offer - by setting out the conditions of sale (for example when payment will be made) with the exception of the price. The offer is submitted by the purchaser, who offers to purchase at a specified price and will usually incorporate the terms of the invitation to treat into his/her offer.
Đề nghị (giao kết hợp đồng)
Hợp đồng phải có các điều khoản cơ bản của thỏa thuận và có khả năng chấp nhận mà không cần thương lượng thêm. Điều này không có nghĩa là giao tiếp ban đầu giữa các bên tự nó sẽ tạo thành một đề nghị. Ví dụ: trong một tình huống đấu giá, người bán, được gọi là nhà cung cấp, có thể đưa ra lời mời đề nghị giao kết hợp đồng - mời chào hàng - bằng cách đặt ra các điều kiện bán hàng (ví dụ: khi thanh toán sẽ được thực hiện) ngoại trừ giá cả. Đề nghị được gửi bởi người mua, người đề nghị mua ở một mức giá cụ thể và thường sẽ kết hợp các điều khoản của lời mời vào đề nghị của mình.
Acceptance
There must be an unqualified agreement to proceed on the basis set out in the offer and it must be communicated to the offeror - the person making the offer - in order to be effective. If the offeree - the person receiving the offer - states that he or she accepts the offer subject to contract, that is, some variation of the terms, then no contract is formed. This would be a qualified acceptance, which constitutes a counter offer.
Chấp nhận đề nghị (giao kết hợp đồng)
Phải có một chấp nhận không điều kiện (chấp nhận hoàn toàn đề nghị giao kết hợp đồng) để tiến hành trên cơ sở được nêu trong đề nghị và nó phải được thông báo cho bên đề nghị - người đưa ra đề nghị - để có hiệu lực. Nếu người được đề nghị - người nhận được đề nghị - tuyên bố rằng anh ta hoặc cô ta chấp nhận đề nghị theo hợp đồng, nghĩa là, nếu có một số sửa đổi của các điều khoản, thì không có hợp đồng nào được hình thành. Đây sẽ là một sự chấp nhận có điều kiện, cấu thành một đề nghị giao kết hợp đồng mới.
Issues may arise as to whether the acceptance has been communicated. Two rules determine this:
Các vấn đề có thể phát sinh về việc liệu việc chấp nhận đã được thông báo hay chưa. Hai quy tắc xác định điều này:
- The reception rule applies to instantaneous forms of communication, for example telephone calls. The contract is said to be formed when the acceptance is received by the offeror.
- Quy tắc tiếp nhận áp dụng cho các hình thức liên lạc tức thời, ví dụ như các cuộc gọi điện thoại. Hợp đồng được cho là được hình thành khi chấp nhận được nhận bởi bên đề nghị.
- The postal acceptance rule, where there is a delay between the communication being sent and received, for example by post. The contract is formed when the acceptance is sent by the offeree.
- Quy tắc chấp nhận theo đường bưu điện, trong đó có sự chậm trễ giữa thông tin liên lạc được gửi và nhận, ví dụ qua đường bưu điện. Hợp đồng được hình thành khi chấp nhận được gửi bởi bên được đề nghị.
To avoid uncertainty, the offeror may specify the method and timing of acceptance. Agreement on essential terms, for example price and delivery, must be certain and not vague.
Để tránh sự không chắc chắn, bên chào hàng có thể quy định phương pháp và thời điểm chấp nhận. Thỏa thuận về các điều khoản thiết yếu, ví dụ như giá cả và giao hàng, phải chắc chắn và không mơ hồ.
Consideration
For a contract to be enforceable something of value must be given, for example a price, even if it is of nominal value, say £1.
Sự đối ứng
Để hợp đồng có hiệu lực giá trị của hàng hóa phải được đề cập, ví dụ như một mức giá, ngay cả khi nó là giá trị danh nghĩa, chẳng hạn như £ 1.
Intention
It is assumed that contracting parties intend to create legal relations, particularly in commercial circumstances. This is, however, a rebuttal presumption - an assumption that can be contradicted - if there is contrary evidence.
Ý định
Giả định rằng các bên tham gia hợp đồng có ý định tạo ra các quan hệ pháp lý, đặc biệt là trong các hợp đồng thương mại. Tuy nhiên, đây là một giả định có thể bác bỏ - một giả định có thể bị phủ nhận - nếu có bằng chứng trái ngược.
31.1 Complete the conversations with the correct legal agreement from A opposite.
31.2 Make word combinations from B opposite using words from the box.
Answers: Contrary evidence; counter offer; conditions of sale; rebuttal presumption; avoid uncertainty; essential terms: contracting parties; qualified acceptance; subject to contract
31.3 Find answers to these FAQs from a law firm's website. Find reasons for your answers in B opposite
1 Building work started on a major construction project before all the elements of the contract had been agreed. Both parties expected that reaching an agreement would not be a problem. However, final agreement was never reached and eventually the claimants stopped work and claimed for work done. The defendants counter-claimed for the breach (break) in the contract.
1 Công việc xây dựng bắt đầu trên một dự án xây dựng lớn trước khi tất cả các yếu tố của hợp đồng đã được thống nhất. Cả hai bên đều mong đợi rằng việc đạt được một thỏa thuận sẽ không thành vấn đề. Tuy nhiên, thỏa thuận cuối cùng đã không bao giờ đạt được và cuối cùng những nguyên đơn đã ngừng công việc và yêu cầu hoàn thành công việc. Các bị đơn phản kiện về việc vi phạm (phá vỡ) hợp đồng.
Under English law, was there a contract?
An English court is likely to find that no contract was formed. There had been no final unqualified agreement on all the elements of the contract, such as consideration (for example a price) or essential terms (such as delivery). The agreement was vague. There was uncertainty.
Theo luật của Anh, đã tồn tại một hợp đồng hay chưa?
Một tòa án Anh có thể nhận thấy rằng không có hợp đồng nào được hình thành. Không có thỏa thuận cuối cùng vô điều kiện về tất cả các yếu tố của hợp đồng, chẳng hạn như đối ứng (ví dụ giá cả) hoặc các điều khoản thiết yếu (chẳng hạn như giao hàng). Thỏa thuận rất mơ hồ. Có sự không chắc chắn.
2 Helena applied for shares in a company. The shares were allotted to her and a notice of allotment was posted to her. It never arrived.
2 Helena đăng kí mua cổ phần trong một công ty. Cổ phần đã được bán cho cô ấy và một thông báo về việc bán cổ phần đã được gửi cho cô ấy. Tuy nhiên, cô ấy chưa bao giờ nhận được thông báo đó.
Under English law, had she become a shareholder or not?
Helena had become a shareholder. The contract was formed at the time of posting, when acceptance was sent by the offeree, even though the letter in which acceptance was communicated was not actually received. This is the postal acceptance rule.
Theo luật của Anh, cô ấy có trở thành cổ đông hay không?
Helena đã trở thành một cổ đông. Hợp đồng được hình thành tại thời điểm thông báo được gửi đi, khi chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng được gửi đi bởi người được đề nghị, mặc dù thư thông báo chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng đã không thực sự nhận được. Đây là quy tắc chấp nhận theo đường bưu điện.
3 Two women went regularly to bingo sessions together and had an arrangement to share whatever they won. One of them won a bonanza (extra) prize of £1,107. She claimed it was not covered by the sharing arrangement.
3 Hai người phụ nữ thường xuyên đến các buổi chơi lô tô cùng nhau và có sự sắp xếp để chia sẻ bất cứ thứ gì họ thắng được. Một trong số họ đã giành được giải thưởng bonanza (phụ) trị giá 1.107 bảng Anh. Người thắng cuộc khẳng định số tiền thắng được trong giải phụ không nằm trong phạm vi thỏa thuận trước đó của các bên.
Under English law, was their agreement legally binding?
The agreement was legally binding if there was no contrary evidence. There was intention to create legal relations.
Theo luật pháp Anh, thỏa thuận của họ có ràng buộc về mặt pháp lý không?
Thỏa thuận có giá trị pháp lý ràng buộc nếu không có bằng chứng trái ngược. Đã có ý định tạo lập quan hệ pháp lý.
Over to you
What would be the answers to the questions above in a legal system you are familiar with? What other legal issues might arise? What are the basic elements of a contract in a jurisdiction you are familiar with?
To look at a recent law report on a contract dispute concerning offer and acceptance, see: Pickfords Ltd v Celestica Ltd [2003] EWCA Civ 1741 at: www.bailii.org/databases.html
Translated by Nguyễn Nhật Linh
Comentarios