top of page
Ảnh của tác giảNguyễn Nhật Linh

FORMING A CONTRACT 2



A. Form of contract

(Hình thức của hợp đồng)

A binding contract must be:

· in the form required by the law;

· between parties with the capacity to contract - that is, legally capable to contract – or made by agents or representatives of the contracting parties with the authority to act.


Một hợp đồng có hiệu lực phải là:

• đúng hình thức mà luật pháp quy định;

• giữa các bên có năng lực ký hợp đồng - nghĩa là có đủ năng lực pháp lý để ký hợp đồng - hoặc được kí kết bởi bên đại diện hoặc người đại diện của các bên trong hợp đồng có thẩm quyền kí kết (hợp đồng).


It should be:

· enforceable in the event that one of the contracting parties fails to perform the contract.

Nó phải là:

được công nhận hiệu lực trong trường hợp một trong các bên ký kết không thực hiện hợp đồng.


It may be:

· made in writing;

· made orally;

· implied from conduct, that is, by the behaviour of the contracting parties.

Nó có thể:

được lập thành văn bản;

được lập bằng lời nói;

được ngụ ý từ hành vi, nghĩa là, bởi hành vi của các bên tham gia hợp đồng.


However, the law does require that some agreements are made in writing. This is usually because registration is required for the agreement to be effective and the relevant registry requires a written agreement. Examples of agreements to be made in writing include:

· contracts for the sale of land;

· contracts of guarantee;

· contracts for transfer of shares;

· contracts which must be made by deed, for example a lease for more than three years.


Tuy nhiên, pháp luật quy định rằng một số thỏa thuận phải được lập thành văn bản. Điều này thường là do cần phải đăng ký để thỏa thuận có hiệu lực và cơ quan đăng ký liên quan yêu cầu một thỏa thuận bằng văn bản. Ví dụ về các thỏa thuận được lập thành văn bản bao gồm:

• hợp đồng mua bán quyền sử dụng đất;

• hợp đồng bảo lãnh;

• hợp đồng chuyển nhượng cổ phần;

• hợp đồng phải được công chứng, ví dụ hợp đồng thuê nhà trên ba năm.


A simple contract requires consideration - the price in exchange for a promise to do something - and becomes effective on execution, generally when it is signed. In contrast, a contract by deed does not require consideration. A deed has different formal execution requirements depending on the contracting parties.


Một hợp đồng thông thường yêu cầu có sự đối ứng - cái giá để đổi lấy một cam kết để thực hiện điều gì đó - và có hiệu lực khi bên sau cùng kí vào văn bản, nói chung là khi nó được ký kết. Ngược lại, một hợp đồng được công chứng không cần sự đối ứng. Một hợp đồng được công chứng (hợp đồng được ký (signed), đóng dấu (sealed) và bàn giao (delivered)) có các yêu cầu kí kết chính thức khác nhau tùy thuộc vào các bên tham gia hợp đồng.


For example, a deed may need to be affixed with a seal - a printed company stamp - if one party is a limited company. Common law requires that a deed is delivered. This determines the date from which the parties are bound. It must be clear on the face of a deed that it is executed by the parties as a deed. Deeds may contain standard wording about execution, for example:


Ví dụ, một hợp đồng được công chứng có thể cần phải được đóng dấu – một con dấu công ty được khắc - nếu một bên là công ty TNHH. Thông luật yêu cầu rằng một một hợp đồng được công chứng phải được bàn giao. Điều này xác định ngày mà các bên bị ràng buộc. Trên mặt của một hợp đồng được công chứng phải rõ ràng rằng nó được các bên kí kết như một hợp đồng được công chứng. Hợp đồng được công chứng có thể chứa các từ ngữ tiêu chuẩn về việc kí kết, ví dụ:


This document is executed as a deed and is delivered and has effect at the date written at the beginning of it.


Văn bản này được như một một hợp đồng được công chứng và được chuyển giao và có hiệu lực vào ngày được ghi ở phần đầu văn bản.


B Void or voidable or unenforceable contracts

(Hợp đồng vô hiệu tuyệt đối, tương đối và không được công nhận hiệu lực)


Sometimes a contract may be defective and may consequently be void or voidable or unenforceable.


Đôi khi hợp đồng có thể có khiếm khuyết và do đó có thể bị vô hiệu tuyệt đối hoặc vô hiệu tương đối hoặc không được công nhận hiệu lực.


A contract may be void – that is, no contract exists - if one, or both, of the parties is not recognised in law as having legalcapacity to consent to a contract, for example minors - young people under 18 - or persons with certified mental incapacity.


Hợp đồng có thể bị vô hiệu tuyệt đối - nghĩa là không tồn tại hợp đồng - nếu một hoặc cả hai bên không được pháp luật công nhận là có năng lực pháp luật để đồng ý với hợp đồng, ví dụ như người chưa thành niên - thanh niên dưới 18 tuổi - hoặc những người có chứng nhận mất năng lực hành vi.


A contract is voidable, that is, it may be avoided, or cancelled, by one of the parties if there is some defect in its formation. For example, if the contract for the sale of land is not in writing, the parties can either ignore the defect and treat the contract as fully binding, or one of the parties can use the defect as a means for setting the contract aside.


Hợp đồng vô hiệu tương đối, nghĩa là một trong các bên có thể làm cho không có hiệu lực hoặc hủy bỏ nếu hợp đồng có một số khiếm khuyết trong quá trình hình thành hợp đồng. Ví dụ, nếu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phải bằng văn bản, các bên có thể phớt lờ khiếm khuyết và xem như hợp đồng là hoàn toàn có hiệu lực ràng buộc, hoặc một trong các bên có thể sử dụng khiếm khuyết như một phương tiện để hủy bỏ hợp đồng.


Some contracts may be neither void nor voidable but cannot be enforced in a court of law, for example payment of a gambling debt. Lapse of time may render a contract unenforceable. The limitation period for a legal action brought under a deed is usually 12 years from the date of occurrence of the cause of action. An action on a simple contract is barred from being raised after six years.


Một số hợp đồng có thể không vô hiệu tuyệt đối hoặc không vô hiệu tương đối nhưng không thể được thực thi tại tòa án có thẩm quyền, ví dụ như việc thanh toán một khoản nợ về cờ bạc. Hết thời hiệu khởi kiện có thể làm cho hợp đồng không được công nhận hiệu lực. Thời hiệu khởi kiện cho một hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu bất động sản thường là 12 năm tính từ ngày xảy ra hành vi vi phạm là nguyên nhân khởi kiện. Quyền khởi kiện liên quan đến một hợp đồng thông thường bị hủy bỏ sau sáu năm.

(Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu bất động sản thường là 12 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Thời hiệu khởi kiện đối với một hợp đồng thông thường là sáu năm)


32.1 Replace the underlined words and phrases in a solicitor's conversation with his client with alternative words and phrases from A opposite. Pay attention to the grammatical context. There is more than one possibility for two of the answers.


Solicitor: Does she have the (1) power to act ashis agent in this agreement?


Luật sư: Cô ấy có (1) thẩm quyền hành động với tư cách là người đại diện của anh ta trong thỏa thuận này không?


Client: Yes, she's acting on his behalf.


Khách hàng: Vâng, cô ấy đang hành động thay mặt anh ấy.


Solicitor: You understand that you can't rely on an oral agreement. The contract needs to be (2) on paper. When do you want the contract to (3) come into operation?


Luật sư: Bạn hiểu rằng bạn không thể dựa vào một thỏa thuận bằng lời nói. Hợp đồng cần phải (2) bằng văn bản. Khi nào bạn muốn hợp đồng (3) có hiệu lực?


Client: They want the deed (4) signed, sealed and delivered by 31 July. We've had some problems in the past with suppliers letting us down. Can you make sure this contract will be (5) binding?


Khách hàng: Họ muốn hợp đồng (4) được ký, đóng dấu và giao trước ngày 31 tháng Bảy. Chúng tôi đã gặp một số vấn đề trong quá khứ với các nhà cung cấp khiến chúng tôi thất vọng. Bạn có thể chắc chắn rằng hợp đồng này sẽ (5) có hiệu lực ràng buộc?


Solicitor: We'll use a (6) recognised set of words stating that the provisions are legally binding in the agreement we draw up for you.


Luật sư: Chúng tôi sẽ sử dụng (6) bộ từ ngữ tiêu chuẩn nêu rõ rằng các điều khoản có giá trị ràng buộc pháp lý trong thỏa thuận mà chúng tôi soạn thảo cho bạn.


Answer keys

1 authority capacity (thẩm quyền) 4 (formally) executed (chính thức được thực thi)

2 (made) in writing (bằng văn bản) 5 enforceable (có hiệu lực ràng buộc)

3 have effect / be effective (có hiệu lực) 6 standard wording (bộ từ ngữ tiêu chuẩn)


32.2 Complete the sentences with words from the box. Look at A and B opposite to help you.



1. The contract wasrendered unenforceable after 12 years.

Hợp đồng đã được làm cho không có hiệu lực ràng buộc sau 12 năm.


2. The contract was technically voidable but the parties treated it as binding.

Hợp đồng vô hiệu tương đối về mặt kỹ thuật nhưng các bên xem như ràng buộc.


3. Because of the limitation period, you are barred from bringing an action.

Do thời hiệu khởi kiện đã hết, bạn không được quyền khởi kiện.


4. The other party has consentedto the terms of the contract.

Bên kia đã đồng ý với các điều khoản của hợp đồng.


5. The contract wasset aside by the court because it was defective.

Hợp đồng đã bị tòa án bác bỏ vì nó có khiếm khuyết.


6. Although there was no written agreement, the court decided the conduct of the parties implieda contract.

Mặc dù không có thỏa thuận bằng văn bản, nhưng tòa án quyết định hành vi của các bên ngụ ý một hợp đồng.


7. Registration of the transfer of land is required by the law.

Việc đăng ký chuyển nhượng quyền sử dụng đất là bắt buộc theo quy định của pháp luật.


32.3 Complete the definitions. Look at B opposite to help you.


1. Date of occurrence of the cause of action - time when an actionable event happened

Ngày bắt đầu thời hiệu khởi kiện – thời gian khi một vi phạm pháp lý là nguyên nhân khởi kiện đã xảy ra.


2. Limitation period - amount of time which is available for someone to start legal proceedings.

Thời hiệu khởi kiện - khoảng thời gian có sẵn để một người nào đó bắt đầu các thủ tục pháp lý.


3. Lapse of time - the passing of a period of years

Hết thời hiệu khởi kiện – khoảng thời gian được quyền khởi kiện đã trôi qua.


Over to you

What agreements must be made in writing in a jurisdiction you are familiar with? What sort of problems can arise? How are they dealt with?

To look at recent law reports on failure to execute a formal contract, see Bryen & Langley Ltd v Boston [2005] EWCA Civ 973 and Harvey Shopfitters Ltd v ADI Ltd [2003] EWCA Civ 1757 at: www.bailii.org/databases.html


Translated by Nguyễn Nhật Linh

553 lượt xem0 bình luận

Bài đăng gần đây

Xem tất cả

CIVIL PROCEDURE

תגובות


bottom of page