top of page
Ảnh của tác giảNguyễn Nhật Linh

PARTIES TO A TRUST



CÁC BÊN TRONG QUAN HỆ ỦY THÁC (SỞ HỮU VÀ QUẢN LÝ TÀI SẢN)


A trust is a form of property ownership in which someone controls and manages the property, but does so for the benefit of another. When a trust is established, the legal title (full, absolute ownership) in a particular item of property is separated from the equitable or beneficial title (the right to beneficial enjoyment) in the same property. The person who establishes the trust is called the settlor (or the trustor, the grantor, or the donor).


Ủy thác là một hình thức sở hữu tài sản trong đó một người kiểm soát và quản lý tài sản, nhưng vì lợi ích của người khác. Khi một quan hệ ủy thác được thiết lập, quyền sở hữu hợp pháp (quyền sở hữu toàn bộ, tuyệt đối) đối với một tài sản cụ thể được tách ra khỏi quyền chiếm hữu và sử dụng (quyền thụ hưởng) trong cùng một tài sản. Người thiết lập quan hệ ủy thác được gọi là người ủy quyền (hoặc người ủy thác, người cấp quyền hoặc người bảo lãnh).


The person who holds the legal title to the property for the other's benefit is called the trustee. The person who holds the equitable or beneficial title is known as the beneficiary. The beneficiary, also known as the cestui que trust, is the one for whom the trust is created and who receives the benefits from it. The property that is held in trust is called the corpus (or the trust res, the trust fund, the trust property, or the trust principal).


Người nắm giữ quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản vì lợi ích của người khác được gọi là người được ủy thác. Người có quyền, lợi ích thực tế trên tài sản được gọi là người thụ hưởng. Người thụ hưởng, còn được gọi là người có quyền chiếm hữu và sử dụng tài sản, là người vì họ mà quan hệ ủy thác được thiết lập và là người nhận được lợi ích từ quan hệ ủy thác đó. Tài sản được quản lý trong quan hệ ủy thác gọi là tài sản ủy thác ( hoặc đồ vật ủy thác, quỹ ủy thác, tài sản được ủy quyền hoặc tài sản bảo lãnh).


Generally, there are no limitations on who can be a trustee, assuming that the person has the legal capacity to own and transfer property. Trustees do not have to be human persons, corporations can serve as trustees. In fact, banks offer trust services through their trust departments.


Nói chung, không có giới hạn nào về việc ai có thể là người được ủy thác, miễn là người đó có năng lực pháp luật để sở hữu và chuyển nhượng tài sản. Người được ủy thác không nhất thiết phải là con người, các công ty có thể đóng vai trò là bên được ủy thác. Trên thực tế, các ngân hàng cung cấp dịch vụ ủy thác thông qua các bộ phận ủy thác của họ.


An example that is typical of how a married couple could use a trust is as follows: The husband gives property to a trustee either during his lifetime or by will when he dies to be held in trust with instructions to pay the income from the property to his wife for as long as she lives and, on her death, to divide what remains among his children.


Sau đây là một ví dụ điển hình cho cách một cặp đôi đã kết hôn sử dụng ủy thác: Người chồng giao tài sản cho người được ủy thác hoặc trong suốt cuộc đời của anh ta hoặc theo di chúc khi ông ta chết, với hướng dẫn trong hợp đồng ủy thác về việc chi trả lợi tức từ tài sản đó cho vợ ông ta khi bà ấy còn sống và sẽ chia những gì còn lại cho các con của ông khi bà ấy qua đời.


Edited by Nguyễn Nhật Linh




1 lượt xem0 bình luận

Bài đăng gần đây

Xem tất cả

FALSE IMPRISONMENT

ASSAULT AND BATTERY

Comments


bottom of page