top of page
Ảnh của tác giảNguyễn Nhật Linh

PLEADINGS



BIÊN BẢN BÀO CHỮA, BIÊN BẢN BIỆN HỘ


Civil suits are begun and defended at the outset by the use of papers known as pleadings. Pleadings are the written statements of claims and defenses used by the parties in the lawsuit. Pleadings serve the purpose of giving notice to all parties of the claims and defenses in the suit; in addition, pleadings narrow the issues for trial so that both parties and the court know the legal issues that must be decided.


Vụ kiện dân sự được bắt đầu và bào chữa bằng việc sử dụng các biên bản biện hộ (pleadings). Đây là tuyên bố bằng văn bản để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong một vụ kiện. Biên bản biện hộ có nhiệm vụ thông báo yêu cầu của mình cho tất cả các bên tham gia, ngoài ra, biên bản biện hộ còn có tác dụng giới hạn tình tiết vụ án, từ đó hai bên và toà án sẽ xác định được đâu là những vấn đề pháp lý cần được giải quyết.


To begin a civil suit, the plaintiff’s attorney files a complaint with the clerk of the court, which is the plaintiff’s first pleading. A complaint (called a declaration at common law) is a formal document containing a short and plain statement of the claim, indicating that the plaintiff is entitled to relief and containing a demand for the relief sought. The complaint sets forth the plaintiff’s cause of action, which is the ground on which the suit is maintained.


Để bắt đầu một vụ kiện dân sự, luật sư của nguyên đơn sẽ nộp đơn kiện cho thư kí của Toà án, đây cũng chính là biên bản biện hộ đầu tiên của nguyên đơn. Đơn khởi kiện (complaint) (còn gọi là declaration theo thông luật) là một văn bản chính thức bao gồm những tuyên bố rõ ràng, ngắn gọn về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, chỉ ra rằng nguyên đơn xứng đáng và có quyền yêu cầu được đối xử tốt hơn. Đơn kiện giải thích nguyên nhân khởi kiện (cause of action) của nguyên đơn, cũng chính là cơ sở mà dựa vào đó vụ kiện được duy trì.


The essential basis, or gist, of the complaint is known as the gravamen of the lawsuit. The complaint contains allegations (also called averments), which are claims that the party making the complaint expect to prove. To allege, or to aver, means to make an allegation; to assert positively. The clause in the complaint stating the damages claimed by the plaintiff is called the ad damnum.

Lý do chính (gravamen) của vụ kiện xoay quanh phần nội dung cơ bản thiết yếu, hay phần chính của đơn kiện. Đơn kiện bao gồm những cáo buộc (allegations) (cũng được gọi là averments), là nội dung mà bên khởi kiện mong muốn chứng minh những yêu cầu đó là hợp lý, hợp pháp. Việc đưa ra cáo buộc (allege / aver) có nghĩa là đưa ra những tuyên bố chính thức, bảo vệ quyền lợi một cách tích cực. Những điều khoản trong đơn kiện do nguyên đơn đưa ra đề cập đến mong muốn được bù đắp cho tổn thất được gọi là yêu cầu bồi thường thiệt hại (ad damnum).


In some states, a complaint must be accompanied by a verification signed by the plaintiff. Verification is a written statement made by the plaintiff, under oath, confirming the correctness, truth, or authenticity of a pleading. In some states, especially in courts of equity, civil suits are begun by the filling of petition-a written application for a court order.


Ở một vài bang, đơn kiện phải được đi kèm với giấy xác minh (vertification) có chữ ký của nguyên đơn. Giấy xác minh là những tuyên bố bằng văn bản bởi nguyên đơn, cam đoan, xác nhận tính chính xác, sự thật, hoặc xác thực của biên bản biện hộ. Tại vài tiểu bang, đặc biệt là các toà án công bằng, vụ kiện dân sự được bắt đầu bằng cách điền vào đơn yêu cầu khởi kiện (petition) – mẫu đơn được in sẵn nộp cho toà án yêu cầu giải quyết vụ việc.


The lawsuit begins when the complaint or petition is filled with the court. The Plaintiff’s attorney either mails (registered or certified) or hand-delivers the complaint to the court, with the proper filing fee. The clerk of court keeps a record, called a docket, of cases that are filed and assigns a docket number to each case. The term trial docket or trial list refers to the calendar of cases that are ready for trial.


Vụ kiện sẽ diễn ra khi đơn khởi kiện hoặc đơn yêu cầu được nộp cho toà án. Luật sư của nguyên đơn có thể gửi email (đã đăng ký hoặc chứng nhận) hoặc gửi qua đường bưu điện đơn kiện đến cho toà án, khoản tạm ứng án phí phù hợp. Thư ký của toà án sẽ lưu trữ lại, gọi là hồ sơ vụ án (docket), được đánh số hồ sơ vụ án (docket number) cho mỗi vụ kiện. Thuật ngữ sổ hồ sơ xét xử (trial docket) hay danh sách xét xử (trial list) đề cập đến lịch xét xử cho các vụ án sẵn sàng đưa vào xét xử.


Due to the advance of technology, pleadings and other papers may be filed or served electronically, according to Rule 5 of the Federal Rules of Civil Procedure, provided that the local federal courts allow for electronic filing and that other parties consent to electronic service. States have similar allowances. Indiana Trial Rule 5(F) (2) allows for the electronic filing of pleadings.


Nhờ vào sự phát triển của công nghệ, các biên bản biện hộ và các tài liệu khác có thể được nộp và tống đạt dưới dạng điện tử, Điều 5 Luật tố tụng dân sự của liên bang cho phép các toà án địa phương sử dụng phương tiện gửi đơn điện tử nếu các bên đồng ý sử dụng các dịch vụ điện tử. Toà án ở bang cũng áp dụng tương tự. Điều 5, khoản F, điểm 2 trong quy định về thủ tục xét xử của Indiana cho phép nộp biên bản biện hộ điện tử.


And to protect the privacy of litigants, Rule 5.2 of the Federal Rules of Civil Procedure requires that certain personal information (Social Security number or date of birth) be presented in a way that does not entirely disclose the information. For example, the last four numbers of a person’s Social Security number only may be listed.


Và để đảm bảo tính riêng tư của các đương sự, Điều 5.2 của Luật tố tụng dân sự liên bang quy định rằng thông tin cá nhân nhất định (số an sinh xã hội hoặc ngày sinh) sẽ được thể hiện theo cách không hoàn toàn tiết lộ thông tin. Ví dụ, chỉ có 4 chữ số cuối của số an sinh xã hội được tiết lộ.


Once the complaint is filed with the court, the defendant is notified of the suit by a method known as process. Process is defined as the means of compelling the defendant in an action to appear in court.


Một khi đơn kiện được nộp lên toà, bị đơn sẽ nhận được thông báo về vụ kiện thông qua một cách thức được biết như là tống đạt giấy tờ tư pháp. Tống đạt giấy tờ tư pháp (process) được định nghĩa là phương tiện để yêu cầu bị đơn trong vụ kiện phải có mặt tại phiên toà.


LEGAL TERMINOLOGY

1. Pleading (n): biên bản biện hộ

2. Complaint (n): đơn khởi kiện

3. Cause of action (n): nguyên nhân khởi kiện

4. Gravamen (n): lý do chính trong đơn kiện

5. Allege (or aver) (v): cáo buộc

6. Allegation (or averment) (n): sự cáo buộc

7. Ad damnum: yêu cầu bồi thường thiệt hại

8. Verification (n): giấy xác minh

9. Petition (n): đơn yêu cầu khởi kiện

10. Docket (n): hồ sơ vụ án

11. Process (n): tống đạt giấy tờ tư pháp


Edited by Nguyễn Nhật Linh


5 lượt xem0 bình luận

Bài đăng gần đây

Xem tất cả

FALSE IMPRISONMENT

ASSAULT AND BATTERY

Comments


bottom of page