A valid contract is one that meets all of the requirements of an enforceable agreement. In a sense, the term "valid contract" is redundant because an agreement that is unenforceable isn't a contract, so it couldn't be valid. A void contract, conversely, is a nullity and has no legal effect. For the same reason that an agreement having the required elements of enforceability doesn't need to be called a “valid” contract, but simply a contract, an alleged agreement that fails to qualify as a contract is considered void, but is commonly referred to as a void contract. For instance, an illegal contract, such as one for the sale of an item that is prohibited to be bought and sold (marijuana, for instance), is void.
Hợp đồng có hiệu lực là hợp đồng đáp ứng tất cả các yêu cầu của một thỏa thuận có hiệu lực. Theo một nghĩa nào đó, thuật ngữ "hợp đồng có hiệu lực" là thừa vì một thỏa thuận không thể thực thi không phải là một hợp đồng, vì vậy nó không thể có hiệu lực. Ngược lại, hợp đồng vô hiệu tuyệt đối hay còn gọi là “nullity” và không có hiệu lực pháp lý. Cũng vì lý do đó mà một thỏa thuận có các yếu tố bắt buộc về khả năng thực thi không cần được gọi là hợp đồng “có hiệu lực”, mà chỉ đơn giản là một hợp đồng, một thỏa thuận được cho là không đủ điều kiện là hợp đồng được coi là vô hiệu, nhưng thường được gọi là như một hợp đồng vô hiệu. Ví dụ, một hợp đồng bất hợp pháp, chẳng hạn như một hợp đồng mua bán một mặt hàng bị cấm mua và bán (chẳng hạn cần sa), sẽ vô hiệu.
A voidable contract is one that may be disaffirmed or avoided (repudiated; gotten out of) by one of the parties, if he or she wishes, because of some rule of law that excuses that party's performance. It is sometimes said that a voidable contract is one that is valid unless voided. For example, a contract entered into between an infant (the legal name for a minor) and an adult is voidable by the minor, but not by the adult. For example, if a 16-year-old buys a car from an adult, the minor may disaffirm the contract and return the car in exchange for the money paid (even if the seller spent the money). An exception to the doctrine that minors may disaffirm their contracts while they are still minor, concerns contracts that minors make for necessaries. Necessaries are food, clothing, shelter, and medical care that are needed by the minor, but not being supplied by the parent or guardian.
Hợp đồng vô hiệu tương đối là hợp đồng có thể bị một trong các bên không xác nhận hoặc hủy bỏ (từ chối; hủy bỏ), nếu họ muốn, vì một số quy định của pháp luật cho phép. Đôi khi người ta nói rằng hợp đồng vô hiệu tương đối là hợp đồng có hiệu lực trừ khi bị vô hiệu. Ví dụ, một hợp đồng được ký kết giữa trẻ sơ sinh (thuật ngữ pháp lý là người chưa thành niên) và người lớn là vô hiệu đối với người chưa thành niên, nhưng không phải đối với người lớn. Ví dụ, nếu một đứa trẻ 16 tuổi mua ô tô từ người lớn, người chưa thành niên có thể không xác nhận hợp đồng và trả lại xe để đổi lấy số tiền đã trả (ngay cả khi người bán đã tiêu hết tiền). Một ngoại lệ đối với học thuyết rằng người chưa thành niên có thể không xác nhận hợp đồng của họ khi chúng vẫn còn ở tuổi vị thành niên, liên quan đến các hợp đồng mà người chưa thành niên thực hiện vì nhu cầu thiết yếu. Các nhu cầu thiết yếu là thức ăn, quần áo, chỗ ở và chăm sóc y tế cần thiết cho người chưa thành niên, nhưng không được cung cấp bởi cha mẹ hoặc người giám hộ.
Although minors are responsible for paying for the fair value of their necessaries, at their option they may disaffirm most other contracts on the ground that they lack capacity (legal competency) to contract. When minors reach majority (adulthood, which is 18 in most jurisdictions), they may ratify--that is, approve or confirm--earlier contracts made during their minority and thus be bound by them. Ratification can be made by continuing to make payments for an item purchased during infancy, or even by failing to disaffirm a contract within a reasonable time after reaching majority status.
Mặc dù người chưa thành niên chịu trách nhiệm thanh toán cho giá trị hợp lý của các nhu cầu cần thiết của họ, nhưng theo lựa chọn của họ, họ có thể không xác nhận hầu hết các hợp đồng khác với lý do rằng họ thiếu năng lực (năng lực pháp luật) để ký hợp đồng. Khi người chưa thành niên đến tuổi người thành niên (tuổi trưởng thành, 18 tuổi ở hầu hết các quốc gia), họ có thể chấp nhận - nghĩa là đồng thuận hoặc xác nhận - các hợp đồng trước đó được thực hiện trong thời kỳ chưa thành niên của họ và do đó bị ràng buộc bởi họ. Việc chấp nhận có thể được thực hiện bằng cách tiếp tục thanh toán cho một mặt hàng đã mua trong lúc chưa thành niên, hoặc thậm chí bằng cách không phủ nhận hợp đồng trong một thời gian hợp lý sau khi đạt được trạng thái người thành niên.
An unenforceable contract is one that is valid, but cannot be enforced for some legal reason. An oral contract for the sale of real property is an example of an unenforceable contract, because a real estate contract is required to be in writing to be enforceable. But, where parties have already acted as if they were in an enforceable contract, courts will not undo their past contractual transactions, because unenforceability is about being able to avoid future contract performance.
Một hợp đồng không có hiệu lực ràng buộc / hợp đồng không được công nhận hiệu lực là một hợp đồng có hiệu lực, nhưng không thể được thực hiện vì một số lý do pháp lý. Hợp đồng mua bán bất động sản bằng lời nói là một ví dụ về hợp đồng không có hiệu lực ràng buộc, bởi vì hợp đồng mua bán bất động sản bắt buộc phải bằng văn bản để có hiệu lực thi hành. Tuy nhiên, khi các bên đã hành động như thể họ đang ở trong một hợp đồng có hiệu lực ràng buộc, thì tòa án sẽ không hủy bỏ các giao dịch hợp đồng trước đây của họ, bởi vì tính không có hiệu lực lực ràng buộc có thể tránh được việc thực hiện hợp đồng trong tương lai.
Edited by Nguyễn Nhật Linh
Comments